* Thuận lợi
- Vị trí địa lí: có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đồng bằng sông Hồng liền kề với Trung du miền núi Bắc Bộ - vùng có tiềm năng về nông sản và khoáng sản, thủy điện lớn nhất nước ta, giáp với Bắc Trung Bộ - vùng có thế mạnh về lâm sản, khoáng sản giúp cung cấp nguyên liệu cho vùng phát triển kinh tế.
+ Tiếp giáp biển Đông ở phía Đông Nam thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, mở cửa nền kinh tế, giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới thông qua đường biển.
+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và có Hà Nội là thủ đô của cả nước nên được nhà nước tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (thâm canh lúa nước).
+ Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).
+ Đường bờ biển dài 400km, ven biển nhiều vũng vịnh, bãi tôm bãi cá thuận lợi cho đánh bắt nuôi trồng thủy sản. Ven biển có thể xây dựng cảng nước sâu (Hải Phòng) phát triển giao thông vận tải biển; nhiều bãi biển đẹp, đảo ven bờ phát triển du lịch (Cát Bà, Đồ Sơn).
+ Khoáng sản có giá trị nhất là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về dầu khí (mỏ khí Tiền Hải).
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư - lao động: Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn ở các đô thị.
+ Cơ sở hạ tầng - cơ sở vât chất, kĩ thuật:
Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.
Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể...
+ Chính sách: Nhà nước có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thị trường tiêu thụ: rộng lớn, cả ở trong và ngoài nước.
+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
+ Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu, được áp dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật của cả nước.
* Khó khăn
- Là vùng có số dân đông nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1.225 người/km2 (năm 2006), gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì thế, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán.
- Việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên (đất, nước mặt trên,..) bị suy thoái.
- Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp,...
Đồng bằng sông Hồng được đánh giá là vùng có vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi đây là vựa lúa lớn thứ hai nước ta cũng là vùng trọng điểm lương thực và công nghiệp – dịch vụ quan trọng của cả nước.
Tuy nhiên, với chính sách hiện nay, nó chưa thật sự phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội với tình hình thực tế hiện nay.
Bởi hiện nay, trong cơ cấu ngành thì nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỉ lệ cao, trong đó lúa vẫn là cây trồng chủ đạo. Ở thành thị, công nghiệp phát triến nhưng các ngành dịch vụ lại còn chậm phát triển.
Dân số của vùng ngày càng rất đông, mật độ dân số cao gấp 4,8 lần so với cả nước. Chính vì vậy, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng được yếu cầu về sản xuất và đời sống.
Do đó, đòi hỏi vùng phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của ĐBSH, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Hồng như sau:
- Các thiên tai (bão, lũ lụt, bạn hán...), rét đậm rét hại đã ảnh hưởng lớn sản xuất và đời sống, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, độ ẩm lớn (nhất là cuối mùa đông) tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hoại mùa màng và làm cho máy móc sản xuất dễ bị han rỉ, hư hỏng, khó khăn trong bảo dưỡng.
- Vùng hạn chế về tài nguyên thiên nhiên, thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, phải nhập nguyên liệu từ vùng khác đến.
- Một số tài nguyên (đất, nước trên mặt...) bị ô nhiễm, suy thoái do khai thác quá mức đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển cũng như việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
Đồng bằng sông Hồng có số dân đông nhất (hơn 18,2 triệu người năm 2006), mật độ dân số cao (1225 người/km2) gấp khoảng 4,8 lần mật độ dân số trung bình của cả nước, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội:
- Về kinh tế:
+ Dân số tăng nhanh trong điều kiện nền kinh tế còn chưa phát triển, đã gây sức ép lớn và kìm hãm sự phát triển kinh tế của vùng.
+ Vấn đề thất nghiệp - thiếu việc làm ở cả nông thôn và thành thị, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội và lãng phí nguồn nhân lực.
- Dân cư - xã hội:
+ Sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn, các vùng thuần nông.
+ Nảy sinh nhiều vấn đề khác như tệ nạn xã hội, gây sức ép về giải quyểt nhà ở, y tế, giáo dục, chi phí phúc lợi xã hội...
- Tài nguyên - môi trường:
+ Cạn kiệt tài nguyên.
+ Ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).
* Khả năng
- Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh...
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc cùa điều kiện địa hình vùng núi. Đông Bắc là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, nên có mùa đông lạnh nhất nước ta. Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do địa hình cao nên mùa đông vẫn lạnh. Bởi vậy, Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
* Hiện trạng
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.
- Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn, trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả...), các cây ăn quả như mận, đào, lê. Ớ Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.
- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả còn rất lớn, nhưng còn gặp khó khăn là hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông. Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng.
- Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao và và hạn chế nạn du canh du cư.
Việc phát huy các thế mạnh của trung du miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc vì :
- Về kinh tế: TDMNBB có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng mới chỉ được khai thác một phần. Việc phát huy thế mạnh của vùng sẽ góp phần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế cả nước.
- Về chính trị - xã hội: Là nơi cư trú của hầu hết đồng bào dân tộc ít người nên phát huy thế mạnh kinh tế sẽ góp phần cải thiện đời sống người dân, củng cố an ninh quốc phòng của vùng.
Trung du miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại nhờ có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.
- Vị trí địa lí đặc biệt :
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc và phía Tây giáp Thượng Lào nên có thể dễ dàng giao lưu, buôn bán thông qua các cửa khẩu.
+ Liền kề với đồng bằng sông Hồng, vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và nguồn lao động lớn nhất cả nước, có Hà Nội là đầu mối giao thông vận tải của cả nước.
+ Phía Đông là vùng biển thuộc Quảng Ninh có tiềm năng du lịch, giao thông, thuận lợi cho giao lưu phát triển với các vùng trong cả nước và thế giới.
- Mạng lưới giao thông vận tải được đầu tư nâng cấp với các tuyến giao thông:
+ Cao tốc Hà Nội – Lào Cai, Quốc lộ 2 (Hà Nội – Tuyên Quang – Mèo Vạc), quốc lộ 3 (Hà Nội – Cao Bằng – Thủy Khẩu), quốc lộ 4 (Mũi Ngọc – Cao Bằng – Đồng Văn nối với cửa khẩu Việt – Trung, quốc lộ 6 (Hà Nội – Lai Châu).
+ Các tuyến đường sắt : Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn) nối với Trung Quốc, Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Quan Triều.
+ Các cảng biển được xây dựng mở rộng ở vùng ven biển Quảng Ninh : cảng nước sâu Cái Lân, Cẩm Phả, Hòn Gai…nối liền với các khu công nghiệp của vùng.
+ Các cửa khẩu được đầu tư cơ sở hạ tầng, mở cửa hơn.
⟹ Thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội với Trung Quốc, Lào và các vùng trong nước.
Tài nguyên du lịch nước ta phong phú và đa dạng, gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn:
* Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Địa hình:
+ Nước ta có đường bờ biển dài với 125 bãi biển đẹp có thể khai thác xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng: Nha Trang (Khánh Hòa), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng),...
+ Địa hình đa dạng tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo hấp dẫn khách du lịch: hang động cacxto, cả nước có khoảng 200 hang động, với 2 di sản thiên nhên thế giới (vịnh Hạ Long và động Phong Nha – Kẻ Bàng); các đảo ven bờ với phong cảnh kì thú (Phú Quốc, Cát Bà, Lý Sơn...).
- Khí hậu : nhiệt đới ẩm gió mùa và có sự phân hóa đa dạng (nhiệt đới cận nhiệt, ôn đới trên núi), có thể phát triển du lịch quanh năm với nhiều loại hình du lịch (biển - mùa hè; vùng ôn đới núi cao vào mùa đông - Sapa).
- Nước : phong phú, gồm nước sông hồ, nước khoáng nóng.
+ Nước sông, hồ: ở miền Nam thuận lợi cho du lịch sông nước, miệt vườn; các hồ tự nhiên và nhân tạo: hồ Ba Bể, Dầu Tiếng, Thác Bà....
+ Nước khoáng: nổi tiếng ở Quang Hanh (Quảng Ninh), Hội Vân (Bình Định)....
- Sinh vật : hơn 30 vườn quốc gia, động vật hoang dã, thủy hải sản (đảo Cát Bà, rừng ngập mặn, rừng tràm U Minh, Cúc Phương…) giúp phát triển các hoạt động nghiên cứu, khám phá.
* Tài nguyên nhân văn :
- Di tích : 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghĩn được xếp hạng), 5 di dản văn hóa vật thể (Hoàng thành Thăng Long, cố đô Huế, phố cổ Hội An,...) và 14 di sản văn hóa phi vật thể thế giới (ca trù, hát xoan, nhã nhạc cung đình Huế,...)
- Lễ hội : diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân.
- Tài nguyên khác như làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực…
* Xuất khẩu :
- Giai đoạn 1990 - 2005, giá trị xuất khẩu tăng nhanh và liên tục từ 2,4 tỉ USD (1990) lên 32,4 tỉ USD (2005), gấp 13,5 lần.
- Các mặt hàng xuất khẩu gồm : hàng nông lâm thủy sản, công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
- Xu hướng chuyển dịch : giảm tỉ trọng hàng nông- lâm – thủy sản, tăng tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, đặc biệt là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
* Nhập khẩu :
- Kim ngạch nhập khẩu nước ta tăng nhanh và liên tục trong cả giai đoạn 1990 – 2005, từ 2,8 tỉ USD lên 36,8 tỉ USD, tăng gấp 13 lần.
- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất (máy mọc thiết bị, nguyên nhiên liệu) và một phần hàng tiêu dùng. Xu hướng tăn tỉ trọng hàng nhập khẩu nhóm tư liệu sản xuất và giảm nhóm hàng tiêu dùng, cho thấy nền sản xuất trong nước ngày càng phát triển mạnh mẽ.
* Cán cân XNK: Nước ta chủ yếu nhập siêu (trừ năm 1993), tuy nhiên bản chất có sự thay đổi so với thời kì trước (trước nhập siêu do nền kinh tế còn yếu kém, hiện nay chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị cho công cuộc hiện đại hóa).
* Thị trường XNK: Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Ngành bưu chính
Hiện nay ở nước ta, ngành Bưu chính vẫn là ngành chủ yếu mang tính phục vụ, vói mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc.
Kĩ thuật của ngành Bưu chính đang còn lạc hậu, chưa đáp ứng tốt sự phát triển của đất nước và đời sống nhân dân.
Trong giai đoạn tới, ngành Bưu chính sẽ triển khai thêm các hoạt động mang tính kinh doanh để phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời áp dụng nhũng tiến bộ về khoa học, kĩ thuật để đẩy nhanh tốc độ phát triển.
- Ngành Viễn thông
Tuy có xuất phát điểm rất thấp, nhưng phát triển với tốc độ nhanh vượt bậc.
Đã xác đinh đúng hướng là đồn đầu các thành tựu kĩ thuật hiện đại của thế giới.
Mạng lưới viễn thông đã đa dạng.
Nhận xét:
* Về cơ cấu vận tải hành khách:
- Đường bộ có số lượng hành khách lớn nhất trong tất cả các loại hình (chiếm 84,4 % trong cơ cấu vận chuyển và 64,5% cơ cấu luân chuyển) nhờ tính cơ động và nhanh của loại hình này.
- Đường sông đứng thứ 2 về tỉ trọng cơ cấu vận chuyển (13,9%) nhưng hành khách luân chuyển lại thấp (7%).
- Đường sắt có tỉ trọng là 1,1% trong cơ cấu vận chuyển và 9% trong cơ cấu luân chuyển. Đường hàng không chỉ chiếm 0,5% trong cơ cấu vận chuyển nhưng chiếm tới 19,2% cơ cấu luân chuyển.
⟶ Cho thấy vận tải đường sắt và hàng không có vai trò rất quan trọng trong vận chuyển hành khách trên quãng đường xa, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế.
- Đường biển chỉ chiếm 0,1% cơ cấu vận chuyển và 0,3 % trong cơ cấu luân chuyển.
* Cơ cấu vận chuyển hàng hóa:
- Về khối lượng vận chuyển:
+ Đường bộ vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng nhất với tỉ trọng là 66,3% trong cơ cấu vận chuyển hành khách nhờ tính cơ động trong vận chuyển cự li ngắn và trung bình.
+ Tiếp đến là đường sông (20%), đường biển (10,6%).
+ Đường sắt và đường biển đóng vai trò không lớn trong vận chuyển hành khách (3% và 0,1%).
- Về khối lượng luân chuyển:
+ Đường biển giữ vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển đường dài với tỉ trọng lên tới 74,9% trong cơ cấu luân chuyển.
+ Tiếp đến là vận tải đường bộ (14,1%) và đường sông (7%).
+ Đường sắt chiếm 3,7% trong cơ cấu khối lượng luân chuyển hàng hóa, thấp nhất là đường hàng không (0,3%).