Môi trường trong gồm máu, nước mô và bạch huyết :
- Một số thành phần của máu thẩm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô.
- Nước mô thẩm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết
- Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.
Trả lời:
- Ví dụ: Nữ 45 kg. Lượng máu gần đúng của cơ thể là: 45 × 70 = 3150 ml máu.
- Ví dụ: Nam 65 kg. Lượng máu gần đúng của cơ thể là: 65 × 80 = 5200 ml máu.
Bài 3 (trang 44 sgk Sinh học 8)
Lời giải chi tiết
Có thể thấy môi trường trong ở tất cả các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Môi trường trong luôn lưu chuyển và bao quanh mọi tế bào, giúp tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài thông qua các hệ cơ quan như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết.
Máu gồm những thành phần cấu tạo nào? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu
Trả lời:
- Máu gồm huyết tương (55%) và các tế bào máu (45%). Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
- Hồng cầu vận chuyển O₂ và CO₂.
- Huyết tương duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.
Đề cơ thể phát triển cân đối khỏe mạnh, chúng ta phải: Có một chế độ dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên rèn luyện thể dục thể thao và lao động vừa sức.
Những đặc điểm tiến hoá ở hệ cơ người:
+ Cơ chi trên và chi dưới ở người phân hóa khác với động vật. Tay có nhiều cơ phân hóa thành nhóm nhỏ phụ trách các phần khác nhau giúp tay cử động linh hoạt hơn chân, thực hiện nhiều động tác lao động phức tạp. Riêng ngón cái có 8 cơ phụ trách trong tổng số 18 cơ vận động bàn tay. Cơ chân lớn, khỏe, cử động chân chủ yếu là gấp, duỗi.
+ Người có tiếng nói phong phú nên cơ thể vận động lưỡi phát triển.
+ Cơ mặt phân hóa giúp người biểu hiện tình cảm.
Bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân do:
- Cột sống cong ở 4 chỗ, xương chậu nở, lồng ngực nở sang hai bên.
- Xương tay có các khớp linh hoạt, ngón cái đối diện với 4 ngón còn lại.
- Xương chân lớn, bàn chân hình vòm, xương gót phát triển.
- Để tăng cường khả năng làm việc của cơ và giúp cơ dẻo dai cần lao động vừa sức, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
- Khi mỏi cơ cần nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt động mạnh nên thư giãn, đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
Khi mỏi cơ cần được nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thong nhanh. Sau hoạt động cháy (khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.
* Mỏi cơ:
Mỏi cơ là hiện tượng cơ giảm dần và dẫn đến không còn khả năng phản ứng với những kích thích môi trường mà trước đó đã từng phản ứng. Trong lao động, mỏi cơ được biêu hiện ở việc giảm khả năng tạo công, các động tác lao động thiếu chính xác.
* Nguyên nhân của sự mỏi cơ:
Nguồn năng lượng cung cấp cho sự co cơ từ sự ôxi hoá chất dinh dưỡng do máu mang đến. Quá trình co cơ sẽ sản sinh nhiệt và chất thải là khí cacbônic.
Nếu lượng ôxi cung cấp không đủ; sản phẩm tạo ra của sự ôxi hoá không chỉ có năng lượng, nhiệt, khí cacbônic; mà còn có sản phẩm trung gian là axit lactic. Thiếu ôxi cùng với sự tích tụ axit lactic trong cơ gây đầu dộc và làm cơ mỏi. Năng lượng cung cấp không đầy đủ cũng là một trong những nguyên nhân mỏi cơ.
Lời giải chi tiết
- Khi cơ co tạo một lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là sinh ra một công.
- Công của cơ được sử dụng trong các thao tác vận động trong lao động. Nếu có một lực F tác động vào vật làm vật dịch chuyển t quãng đường s theo phương của lực thì sản sinh một công là: A = Fs.