Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo bài 17

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 bài 17: Dãy hoạt động hóa học của kim loại - Một số phương pháp tách kim loại có nội dung chi tiết và các câu trắc nghiệm trong chương trình sách mới. Các bạn có thể tham khảo để chuẩn bị tốt cho bài học mới trong chương trình sách Chân trời sáng tạo

1. Xây dựng dãy hoạt động hóa học của kim loại

- Dãy hoạt động hóa học của kim loại được xây dựng dựa trên các thí nghiệm để xác định mức độ hoạt động hóa học của kim loại như sau:

+ Thí nghiệm phản ứng của kim loại với nước

Ví dụ: Cho 2 kim loại Na và Mg phản ứng với nước:

+ Thí nghiệm phản ứng của kim loại với dung dịch hydrochloric acid

+ Thí nghiệm phản ứng của kim loại với dung dịch muối

- Dãy hoạt động hoá học của một số kim loại:

K, Na, Ca, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H),Cu, Ag, Au

2. Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại

Dựa vào dãy hoạt động hoá học của kim loại, ta biết:

1. Mức độ hoạt động hoá học của các kim loại giảm dần từ trái sang phải.

2. Kim loại đứng trước Mg phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch base và giải phóng khí H2.

3. Kim loại đứng trước H tác dụng được với dung dịch acid (HCl, H2SO4 loãng,…) giải phóng khí H2.

4. Các kim loại đứng trước (trừ Na, K,…) có thể đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối.

3. Tách một số kim loại có nhiều ứng dụng

a) Phương pháp điện phân nóng chảy

- Được sử dụng để điều chế các kim loại hoạt động hoá học mạnh như Li, Na, K, Ca,… từ những hợp chất của chúng (muối, oxide,…)

- Ví dụ: Nhôm được sản xuất từ quặng bauxite (thành phần chủ yếu là aluminium oxide)

2Al2O3\overset{dpnc,cryolite}{\rightarrow}dpnc,cryolite4Al+3O2

c) Phương pháp nhiệt luyện

- Sử dụng các chất phản ứng thích hợp (Al, C, CO,…) để tách các kim loại hoạt động hoá học trung bình (Fe, Zn, Pb,…) ra khỏi oxide của chúng.

- Ví dụ 1: Tách sắt ra khỏi hợp chất iron (III) oxide:

Fe2O3+3CO\overset{to}{\rightarrow}to2Fe+3CO2

- Ví dụ 2: Sản xuất kẽm từ quặng sphalerite (chứa zinc sulfide, ZnS):

+ Nung nóng quặng sphalerite ở nhiệt độ cao với luồng không khí trong lò để chuyển thành zinc oxide.

2ZnS+3O2\overset{to}{\rightarrow}to2ZnO+2SO2

+ ZnO phản ứng với C ở nhiệt độ cao thu được kẽm.

ZnO+C\overset{to}{\rightarrow}toZn+CO↑

>>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo bài 18

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Gà Bông
    Gà Bông

    🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 08:38 23/01
    • Mít Xù
      Mít Xù

      😄😄😄😄😄😄😄😄

      Thích Phản hồi 08:38 23/01
      • Phước Thịnh
        Phước Thịnh

        🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰

        Thích Phản hồi 08:38 23/01
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        KHTN 9 Chân trời sáng tạo

        Xem thêm
        Chia sẻ
        Chia sẻ FacebookChia sẻ TwitterSao chép liên kếtQuét bằng QR Code
        Mã QR Code
        Đóng