Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao Tuần 8 Đề 2
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao - Tuần 8 - Đề 2 là phiếu bài tập được soạn nhằm giúp các em HS rèn luyện, củng cố các kiến thức và kĩ năng được học ở lớp trong tuần vừa qua.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 4 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 4.
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Số 2
- Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao Tuần 7 Đề 2
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Số 1
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao - Tuần 8 - Đề 2 được soạn gồm phần đề thi đủ 4 nội dung: đọc hiểu, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn và đáp án chi tiết, bám sát chương trình học của môn Tiếng Việt lớp 4.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao - Tuần 8 - Đề 2
Phần 1. Bài tập về đọc hiểu
Xe chúng tôi lao chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng.
(trích Đường đi Sa Pa - Nguyễn Phan Hách)
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Tác giả di chuyển lên Sa Pa bằng phương tiện gì?
A. Ô tô
B. Xe đò
C. Thuyền
2. Những đám mây trắng sà xuống cửa kính của xe đem lại cảm giác gì cho tác giả?
A. Cảm giác ngột ngạt khó thở
B. Cảm giác bồng bềnh huyền ảo
C. Cảm giác lâng lâng khó tả
3. Đâu không là cảnh sắc mà xe đã đi ngang qua trên đường đến Sa Pa?
A. Những thác trắng xóa
B. Rừng cây âm âm
C. Cánh đồng lúa lớn
4. Những chú ngựa mà tác giả nhìn thấy trong vườn đào có màu gì?
A. Màu đỏ, màu đen, mà vàng
B. Màu đen, màu trắng, màu đỏ
C. Màu trắng, màu đỏ, màu tía
5. Tác giả đã gặp những em bé dân tộc nào trước cửa hàng?
A. H’mông, Tu Dí, Phù La
B. H’mông, Tu Dí, Phù Lá
C. H’mông, Tu Di, Phù Lá
6. Trong đoạn văn trên có xuất hiện bao nhiêu từ láy. Đó là những từ nào?
A. 6 từ
B. 7 từ
C. 8 từ
(Đó là …………………………………………………………………………)
7. Đoạn văn trên xuất hiện bao nhiêu hình ảnh so sánh. Đó là những hình ảnh nào?
A. 1 hình ảnh so sánh
B. 2 hình ảnh so sánh
C. 3 hình ảnh so sánh
(Đó là …………………………………………………………………………)
Phần 2. Bài tập chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé H’mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng.
2. Bài tập
Điền vào chỗ trống l hoặc n
Một thiếu …iên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm. Chằng ăn mặc gọn gàng, đầu đội mũ đen, cổ quấn một cái khăn …ụa trắng thăt …ỏng, mối bỏ rủ sau …ưng. Con ngựa của chàng sắc …âu sẫm, dáng nhỏ thon. Trời …ạnh buốt căm căm mà mình …ó ướt đẫm mồ hôi, đủ đoán biết chủ …ó từ xa …ại.
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai chính tả trong đoạn văn sau:
Rủ nhau chơi khắp long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng bồ, Hàng bạc, Hàng gai
Hàng buồm, Hàng thiếc , Hàng hài, Hàng khay
Mã Vĩ, hàng điếu, hàng giày
Hàng lờ, hàng cót, hàng mây, hàng Đàn.
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
2. Những từ ngữ và câu được đặt trong dấu ngoặc kép dưới đây là lời của ai. Dấu ngoặc kép được dùng trong các trường hợp đó để làm gì.
Ngoài vườn, những quả na đã “mở mắt”. Quả nào quả nấy nung núc, thơm phức. Mẹ bảo Mai: “Con hãy hái một rổ na chín, lựa những quả to, đẹp mang sang biếu bà”. Nghe mẹ dặn, Mai ngoan ngoãn mang rổ ra vườn ngay.
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
Câu 3. Tập làm văn
Em hãy viết mở bài gián tiếp và mở bài trực tiếp cho bài văn kể về người bạn thân của em.
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
….……………………………………………………………
Đáp án phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao - Tuần 8 - Đề 2
Phần 1. Bài tập đọc hiểu
1. A
2. B
3. C
4. B
5. B
6. B (chênh vênh, bồng bềnh, âm âm, lim dim, dịu dàng, lướt thướt, sặc sỡ)
7. B (thác trắng xóa tựa mây trời, bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa)
Phần 2. Bài tập chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
1. Nghe - viết
Yêu cầu: HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.
2. Bài tập
Một thiếu niên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm. Chằng ăn mặc gọn gàng, đầu đội mũ đen, cổ quấn một cái khăn lụa trắng thăt lỏng, mối bỏ rủ sau lưng. Con ngựa của chàng sắc nâu sẫm, dáng nhỏ thon. Trời lạnh buốt căm căm mà mình nó ướt đẫm mồ hôi, đủ đoán biết chủ nó từ xa lại.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Rủ nhau chơi khắp long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai:
Hàng bồ, Hàng bạc, Hàng gai
Hàng buồm, Hàng thiếc , Hàng hài, Hàng khay
Mã Vĩ, hàng điếu, hàng giày
Hàng lờ, hàng cót, hàng mây, hàng Đàn.
→ Sửa lại: Long Thành, Hàng Bồ, hàng Bạc, hàng Gai, Hàng Buồm, hàng Thiếc, hàng Hài, hàng Khay, hàng Điếu, hàng Giày, Hàng Lờ, hàng Cót, hàng Mây.
2.
- Dấu ngoặc kép trích lời của mẹ Mai.
- Tác dụng của các dấu ngoặc kéo trong bài:
- “mở mắt”: dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt, ở đây là được dùng với nghĩa chuyển.
- “Con hãy hái một rổ na chín, lựa những quả to, đẹp mang sang biếu bà”: được dùng để trích dẫn trọn vẹn câu nói của mẹ.
Câu 3.
Bài làm tham khảo:
- Mở bài trực tiếp: Trong những người bạn mà em quen biết thì Diệu Nhi là người bạn mà em yêu quý nhất.
- Mở bài gián tiếp: Cuộc đời học sinh của mỗi người, ai cũng cần có một người bạn. Một người bạn để cùng nhau học tập, vui chơi, để cùng nhau tâm sự, sẻ chia những vui buồn trong cuộc sống. Và bản thân em đã rất may mắn khi được gặp một người bạn tuyệt vời như thế. Đó chính là Diệu Nhi.
--------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài tài liệu Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Nâng cao - Tuần 8 - Đề 2 trên, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm nhiều đề thi giữa kì 1 lớp 4, đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi giữa kì 2 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 tất cả các môn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.