Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn được VnDoc.com biên soạn và xin gửi tới các bạn cùng tham khảo. Bài soạn văn 11 siêu ngắn này là tài liệu tham khảo, nằm trong chương trình học Ngữ văn lớp 11. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.
Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn
VnDoc.com xin gửi tới các bạn Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn, bài viết dưới đây gồm có tóm tắt tác phẩm, bố cục tác phẩm và những gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.
Tóm tắt
Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại công chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, mất mát, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất.
Bố cục
Phần 1(từ đầu đến “tiếng vang như mõ”) – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phần 2 (từ “Nhớ linh xưa” đến “tàu đồng súng nổ”) – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ.
Phần 3 (từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”) – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.
Phần 4 (đoạn còn lại) – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Bố cục của bài văn tế:
Phần 1 (từ đầu đến “tiếng vang như mõ”) – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phần 2 (từ “Nhớ linh xưa” đến “tàu đồng súng nổ”) – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ.
Phần 3 (từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ”) – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.
Phần 4 (đoạn còn lại) – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ:
+ Trong cuộc sống bình thường: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chỉ biết ruộng trâu, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm.
⇒ Cuộc sống nghèo khó, vất vả lao động, chất phác, chăm chỉ.
+ Khi có giặc ngoại xâm: một manh áo vải, dao tu, nón gõ, không đợi mang bao tấu, bầu ngòi, tay cầm ngọn tầm vông nhưng dạp rào lướt tới. coi giặc như không, đâm ngang, chém ngược,…
⇒ Với vũ khí thô sơ, chưa quen với binh đao nhưng họ vẫn chiến đấu kiên cường, xả thân vì lòng yêu nước.
⇒ Hình ảnh đẹp đẽ, lớn lao, cao cả.
Giá trị nghệ thuật:
+ Nhân vật được khắc họa trên hai bình diện đối lập, trái ngược nhưng lại bổ sung ý nghĩa cho việc xây dựng nhân vật.
+ Nghệ thuật ngôn ngữ: ngôn ngữ giàu hình ảnh, màu sắc biểu tượng cao, kết hợp giữa ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân.
+ Bút pháp trữ tình kết hợp nhuần nhuyễn với tự sự, đậm đặc các yếu tố miêu tả.
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ: nỗi đau đất nước bị xâm lăng, nỗi xót xa cho sự hi sinh của những người nghĩa sĩ.
+ Tiếng khóc này không hề bi lụy bởi nó chứa đựng niềm kính trọng, biết ơn, tự hào về công đức, về lòng yêu nước của những người đã khuất.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
+ Sức gợi cảm của bài văn tế chủ yếu do những yếu tố biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả.
+ Đau đớn bấy!...bóng xế dật dờ trước ngõ: nỗi đau xót, nhớ thương da diết của gia đình những người nghĩa sĩ đã hi sinh, nỗi đau được cụ thể hóa nhờ những hình ảnh miêu tả, những chi tiết kể.
Luyện tập
Câu hỏi luyện tập (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Những câu trong bài văn thể hiện triết lí chết vinh còn hơn sống nhục:
+ Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc.
+ Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì.
+ Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh, hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
⇒ Chết vì lý tưởng dân tộc, vì theo lời tổ tiên bảo vệ quê hương là cái chết vinh quang. Ngược lại, sống mà luồn cúi dưới ách kẻ thù, bán nước cho giặc thì sống không bằng chết.
Ý nghĩa
Tác phẩm là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc. Bài văn tế cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuẫn nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực; ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động.
Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm siêu ngắn, mong rằng qua đây các bạn có thể soạn văn 11 được tốt hơn nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 11, Tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11...