Soạn bài Hầu trời siêu ngắn
Soạn bài Hầu trời siêu ngắn vừa được VnDoc.com biên soạn và xin gửi tới bạn đọc để bạn đọc cùng tham khảo. Bài soạn văn 11 siêu ngắn này là tài liệu tham khảo, mong rằng qua đây bạn đọc có thể soạn bài được dễ dàng hơn nhé. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết tại đây.
Soạn bài Hầu trời siêu ngắn
I. Giới thiệu tác giả - Tác phẩm Hầu trời
Tại mục tác giả tác phẩm này sẽ giới thiệu đôi nét về tác giả Tản Đà cũng như tác phẩm Hầu trời. Bài viết sẽ cho thấy rõ thông tin về tác giả như năm sinh, quê quán, phong cách thơ... và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Hầu trời...
1. Tác giả
- Tản Đà (1889 -1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở tỉnh Sơn Tây (nay Ba Vì, Hà Nội).
- Tên tuổi Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng trên thi đàn. Các tác phẩm chính của Tản Đà: Khối tình con I, II (thơ – 1916, 1918), Giấc mộng con I, II (truyện phiêu lưu viễn tưởng – 1916, 1932), Khối tình vản chính, Khối tình bản phụ (luận thuyết – 1918), Còn chơi (thơ và văn xuôi – 19210, Thơ Tản Đà (1925), Giấc mộng lớn (tự truyện – 1928),...
- Phong cách thơ: Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khoáng, vừa ngông nghênh, vừa cảm thương, vừa ưu ái,.. Thơ văn ông có thể xem như là một ghạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
2. Tác phẩm: bài Hầu trời in trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu năm 1921.
II. Hướng dẫn soạn bài Hầu trời
Tại mục hướng dẫn soạn bài Hầu trời sẽ đưa ra những gợi ý để bạn đọc trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 11. Qua đây bạn đọc có thể trả lời các câu hỏi được dễ dàng hơn. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết dưới đây.
Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Phân tích khổ đầu:
- Thời gian: đêm qua.
- Không gian: Tĩnh lăng, yên tĩnh.
- Điệp từ ″thật″.
- Câu cảm thán: Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể .
→ Bộc lộ cảm xúc bàng hoàng, bất ngờ.
⇒ Bốn câu thơ đầu là câu chuyện kể về một giấc mơ, chính tác giả lúc tỉnh mộng cũng hãy còn bàng hoàng "chẳng biết có hay không″
⇒ Cách vào đề của bài thơ gây được một mối nghi vấn, gợi trí tò mò cho người đọc. Cách vào chuyện như vậy vừa độc đáo, vừa có duyên là cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Thái độ của tác giả khi đọc thơ cho trời và chư tiên: thi sĩ tỏ ra rất cao hứng và có phần tự đắc:
Đọc hết văn vần lại văn xuôi
Hết văn lý thuyết lại văn chơi
- Chư tiên nghe thơ xúc động, tán thưởng và ngưỡng mộ tài năng của tác giả:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay
- Thái độ của Trời khen rất nhiệt thành:
Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!
Văn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng!
.....
- Đoạn thơ thể hiện rất rõ cá tính của thi sĩ. Tản Đà đã ý thức rất rõ về tài năng của mình và cũng rất táo bạo, bộc lộ “cái tôi” một cách rất “ngông” khi tìm đến tận trời để khẳng định tài năng. Đây cũng là niềm khát khao trân thành trong lòng thi sĩ. Bởi giữa chốn hạ giới, văn chương lúc này không được coi trọng, “giá rẻ như bèo” nên Tản Đà chỉ còn biết lên tận trời để than vãn, để khẳng định và bộc lộ tài năng của bản thân.
- Giọng đọc: Hóm hỉnh, ngông nghênh và có phần tự đắc.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện thực, đó là đoạn:
″Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
[...]
Sức trong non yếu ngoài chen rấp
Một cây che chống bốn năm chiều″.
- Đoạn thơ nói lên một bức tranh chân thực về chính cuộc đời nhà thơ và của những văn sĩ khác lúc đó. Đó là cuộc sống cơ cực, vất vả, nghèo khó, làm chẳng đủ ăn... Bởi vậy dễ hiểu vì sao ông tìm lên đến tận trời để than vãn, để thỏa niềm khao khát, ước mơ của mình.
- Là nhà văn giàu cảm hứng lãng mạn nhưng ông vẫn không thoát li khỏi cuộc đời, vẫn khao khát được khẳng định tài năng của mình. Hai cảm hứng này đan cài khăng khít và không tách biệt trong sáng tác của nhà văn.
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đặc sắc về nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, cảm xúc được bộc lộ thoải mái, tự nhiên, phóng túng.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần với đời, không cách điệu, ước lệ.
- Cách kể chuyện hóm hỉnh, lôi cuốn được người đọc.
- Cảm hứng sáng tạo, bay bổng.
- Cảm xúc biểu hiện phóng túng, tự do, không hề gò ép.
III. Luyện tập văn bản Hầu trời
Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Cảm nhận về câu thơ mà mình thích nhất để thấy được phong cách thơ của Tản Đà.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- ″Ngông″ trong văn chương chỉ sự khác thường. Đó là phản ứng của những người nghệ sĩ tài hoa, cá tính, không chịu trói mình trong khuôn khổ chật hẹp, sống phóng túng, tự do, khẳng định cá tính và bản lĩnh của mình.
- Cái “ngông” của thi sĩ Tản đà trong bài thơ được biểu hiện qua:
+ Nhà thơ ý thức sâu sắc về tài tài năng của mình: tự cho mình văn hay đến mức trời và chư tiên cũng phải tán thưởng...
+ Xem mình là một trích tiên bị đày xuống vì tội ngông.
+ Nhận mình là người nhà trời, được sai xuống để thực hiện sứ mệnh cao cả...
+ Xem các đấng siêu nhiên là tri âm, bình dân, ...
Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới bạn đọc Soạn bài Hầu trời siêu ngắn, mong rằng qua đây bạn đọc có thể soạn văn lớp 11 được dễ dàng hơn cũng như học tập môn Ngữ văn được tốt hơn. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 11, Tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11...