Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 10: Bài - Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt

Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 10

Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 10: Bài - Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt là tài liệu tham khảo hữu ích mà VnDoc muốn giới thiệu tới các bạn, không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học mà còn nâng cao kiến thức thông qua nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm ngữ văn khác nhau.

Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 10: Bài - Tổng quan nền văn học Việt Nam

Bạn cần đăng ký tài khoản VnDoc Pro để làm bài trắc nghiệm này! Tìm hiểu thêm
  • 1
    “Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra được đặc điểm nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh…làm cho những đối tượng được nói đến như hiện ra trước mắt người đọc” là kiểu văn bản:
  • 2
    “Trình bày một chuỗi sự việc liên quan đến nhau, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề bày tỏ thái độ khen chê” là kiểu văn bản:
  • 3
    “Trực tiếp hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng tình cảm, cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người viết đối với đối tượng được nói tới” là kiểu văn bản:
  • 4
    “Trình bày văn bản theo một số mục nhất định nhằm truyền đạt những nội dung và yêu cầu của cấp trên hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết” là kiểu văn bản:
  • 5
    “Trình bày, giới thiệu, giải thích,…nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản của một đối tượng, cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên xã hội” là kiểu văn bản
  • 6
    “Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một tư tưởng quan điểm” là kiểu văn bản:
  • 7

    Xác định phương thức biểu đạt được dùng trong đọan văn sau:

    “Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:

    - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!

    - Cụ bán rồi?

    - Bán rồi! Họ vừa bắt xong.

    Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước…

    - Thế nó cho bắt à?

    Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu nhu con nít. Lão hu hu khóc…

    - Khốn nạn…Ông giáo ơi!...Nó có biết gì đâu! Nó thấy tôi gọi thì chạy ngay về, vẫy đuôi mừng.Tôi cho nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp ttrong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó, dốc ngược nó lên. Cứ thế là thằng Mục với thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một chút đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!...Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi: nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!

  • 8
    Xác định phương thức biểu đạt được dùng trong đoạn văn sau:

    “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”
  • 9
    Xác định phương thức biểu đạt được dùng trong đoạn văn sau:
    “Khốn nạn…Ông giáo ơi!...Nó có biết gì đâu! Nó thấy tôi gọi thì chạy ngay về, vẫy đuôi mừng.Tôi cho nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp ttrong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó, dốc ngược nó lên. Cứ thế là thằng Mục với thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một chút đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!...Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi: nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!”
  • 10
    Xác định phương thức biểu đạt chính được dùng trong đọan văn sau:
    “Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
    - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
    - Cụ bán rồi?
    - Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
    Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước…
    - Thế nó cho bắt à?
    Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu nhu con nít. Lão hu hu khóc…
    - Khốn nạn…Ông giáo ơi!...Nó có biết gì đâu! Nó thấy tôi gọi thì chạy ngay về, vẫy đuôi mừng.Tôi cho nó ăn cơm. Nó đang ăn thì thằng Mục nấp ttrong nhà, ngay đằng sau nó, tóm lấy hai cẳng sau nó, dốc ngược nó lên. Cứ thế là thằng Mục với thằng Xiên, hai thằng chúng nó chỉ loay hoay một chút đã trói chặt cả bốn chân nó lại. Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!...Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi: nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!”
  • 11
    Xác định phương thức biểu đạt chính được dùng trong văn bản sau: “Sầu riêng là loại trái quý, trái hiếm của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn. hương vị quyến rũ đến kì lạ.”
  • 12

    Xác định phương thức biểu đạt chính được dùng trong văn bản sau:

    Bánh trôi nước

    Thân em vừa trắng lại vừa tròn,

    Bảy nổi ba chìm với nước non.

    Gắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,

    Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

    Hồ Xuân Hương

  • 13
    Điền khuyết “Văn bản miêu tả là kiểu văn bản:………… giúp người đọc hình dung ra được đặc điểm nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh làm cho những đối tượng được nói đến như hiện ra trước mắt người đọc”
  • 14
    Điền khuyết: “Văn bản tự sự là kiểu văn bản:…………. sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng có một kết thúc nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề bày tỏ thái độ khen chê”.
  • 15
    Điền khuyết: “Văn bản biểu cảm là kiểu văn bản:…………….. cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của người viết đối với đối tượng được nói tới”.
  • Đáp án đúng của hệ thống
  • Trả lời đúng của bạn
  • Trả lời sai của bạn
Đánh giá bài viết
1 730
Sắp xếp theo

    Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 KNTT

    Xem thêm