Bộ đề thi học kì 2 Văn 8 Cánh diều năm 2024
Đề kiểm tra Văn 8 học kì 2 năm 2024
Bộ đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 8 Cánh diều được VnDoc đăng tải sau đây gồm 2 đề thi Văn khác nhau cho các bạn tham khảo, làm quen với nhiều dạng đề thi khác nhau. Tài liệu bao gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, hệ thống kiến thức được học trong học kì 2 Ngữ văn 8 giúp các em học sinh ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 lớp 8 sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án cho các em so sánh và đối chiếu sau khi làm xong. Mời các bạn tải về tham khảo toàn bộ 2 đề thi và đáp án trong file tải về.
Đề thi học kì 2 Văn 8 Cánh diều - Đề 1
PHẦN I – ĐỌC HIỂU (6 điểm)
Đọc văn bản sau:
Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”?
Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường Super Awesome (Anh), trẻ em từ 6-14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỉ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.
Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị… và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
Cùng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”… khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây… - những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story. Hơn cả là tình trạng giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể chất và tâm hồn.
Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh một cách thông minh.
(Theo Thu Phương, Baomoi.com)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?
A. Văn bản thông tin
B. Nghị luận xã hội
C. Nghị luận văn học
D. Kí
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là:
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Thuyết minh
D. Biểu cảm
Câu 3. Đối tượng chính được nghị luận trong văn bản trên là:
A. Điện thoại thông minh (smartphone)
B. Công nghệ
C. Trẻ em
D. Người nghiện
Câu 4. Ở đoạn văn thứ 2, tác giả sử dụng thao tác lập luận nào?
A. Thao tác lập luận giải thích
B. Thao tác lập luận phân tích
C. Thao tác lập luận chứng minh
D. Thao tác lập luận bình luận
Câu 5. Trong văn bản, tác giả nhắc tới những “tác dụng phụ” nào của smartphone?
A. Thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây…
B. Chỉ biết “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya
C. Chỉ biết lướt facebook, đăng story
D. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…
Câu 6. Trợ từ trong câu: “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”” là:
A. Cũng
B. chính
C. không ít
D. quá
Câu 7. Biện pháp tu từ sử dụng trong câu: “Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn phím”…” là:
A. So sánh
B. Điệp ngữ
C. Ẩn dụ
D. Nói quá
Câu 8. Dòng nào sau đây là sai khi nói về nội dung văn bản trên:
A. Thực trạng tình hình sử dụng smartphone của giới trẻ
B. Đưa ra những số liệu cụ thể về tình trạng sử dụng smartphone của giới trẻ
C. Phủ định những ưu điểm của điện thoại thông minh
D. Đưa ra lời khuyên về việc sử dụng smartphone
Câu 9. (1.0 điểm) Em hãy giải thích nghĩa của 2 từ “thông minh” trong: “dùng điện thoại thông minh (1) một cách thông minh (2)”
Câu 10. (1.0 điểm) Bài học em rút ra từ văn bản trên là gì?
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Em hãy viết bài văn giới thiệu về cuốn sách mà mình yêu thích nhất.
Đáp án đề thi Văn học kì 2 lớp 8 Cánh diều
PHẦN I – ĐỌC HIỂU
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 |
A | B | A | C | D | B | C | B |
Câu 9 (1.0 điểm)
- Nghĩa của từ thông minh (1) là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng của laptop như duyệt web wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ kiện đi kèm cho máy.
- Nghĩa của từ thông minh (2) chỉ cách người dùng sử dụng điện thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại, “nghiện” điện thoại.
Câu 10 (1.0 điểm)
Bài học: Cần sử dụng điện thoại thông minh đúng cách.
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh Mở bài giới thiệu được cuốn sách. Thân bài thuyết minh lần lượt các ý về cuốn sách. Kết bài nêu được ấn tượng hoặc đánh giá chung về cuốn sách. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Giới thiệu về một cuốn sách yêu thích | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài - Nêu một số thông tin về tên sách, tên tác giả; nêu cảm nhận hoặc ấn tượng nổi bật về cuốn sách để thu hút người đọc. 2. Thân bài - Tóm tắt ngắn gọn nội dung chính và trình bày nhận xét của người viết về giá trị của cuốn sách. Trích dẫn một vài chi tiết từ cuốn sách để làm rõ ý kiến 3. Kết bài - Khẳng định giá trị của cuốn sách, khuyến khích/ đề nghị mọi người nên đọc cuốn sách đó (gián tiếp hoặc trực tiếp) | 4,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
Mời các bạn xem tiếp đề số 2 trong file tải về