Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Địa Lý

  • Vợ là số 1 Địa Lý Lớp 10
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Gà Bông

    Phân tích và cho ví dụ về ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự phân bố công nghiệp:

    * Vị trí địa lí:

    - Vị trí về tự nhiên và kinh tế chính trị có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới và Việt Nam. )

    - Vùng có vị trí địa lí thuận lợi (giáp biển, gần vùng nguyên liệu, giao thông đô thị phát triển..) hoạt động công nghiệp phát triển mạnh mẽ; ngược lại vùng miền núi xa xôi có hoạt động công nghiệp

    Ví dụ:

    TP. Hồ Chí Minh là nơi có nền công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhờ có vị trí địa lí thuận lợi: là đầu mối giao thông của nước ta, đô thị phát triển, giáp biển Đông với cảng Sài Gòn với công suất lớn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, gần các vùng nguyên, nhiên liệu giàu có (nông sản Tây Nguyên và các tỉnh Đông Nam Bô; dầu mỏ).

    * Nhân tố tự nhiên:

    - Khoáng sản: là nguyên, nhiên liệu quan trọng cho phát triển công nghiệp; trữ lượng, chất lượng và chủng loại khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối sự phân bố, quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp.

    Ví dụ: ngành công nghiệp khai thác và tuyển than của nước ta lập trung ở Quảng Ninh, nơi chiếm 94% trữ lượng than cả nước, hay các nhà máy xi măng lớn của nước ta đều được xây dựng ở những nơi có nguồn đá vôi phong phú như Hoàng Thạch (Hải Dương), Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Hà Tiên I (Kiên Giang).

    - Nguồn nước: là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí nghiệp của nhiều ngành công nghiệp như luyện kim (đen và màu), dệt, nhuộm, giấy, hóa chất, chế biến thực phẩm,... Ớ những vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, lại chảy trên những địa hình khác nhau tạo nên nhiều tiềm năng cho công nghiệp thủy điện.

    Ví dụ: Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất nước ta, góp phần cung cấp điện cho hoạt động sản xuất kinh tế, đặc biệt là công nghiệp cả nước.

    - Khí hậu: đặc điểm khí hậu và thời tiết tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp khai khoáng. Trong một số trường hợp, nó chi phối và việc lựa chọn kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Chẳng nạn, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho máy móc dễ bị hư hỏng. Điều đó đòi hỏi phải nhiệt đới hóa trang thiết bị sản xuất. Ngoài ra, khí hậu đa dạng và phức tạp làm xuất hiện những tập đoàn cây trồng vật nuôi đặc thù. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm.

    Ví dụ: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với các sản phẩm nông sản của miền nhiệt đới. -> Sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến nước ta: cà phê, cao su, chè,...

    - Các nhân tố tự nhiên khác:

    + Đất đai - địa chất công trình để xây dựng nhà máy.

    Ví dụ: Các trung tâm công nghiệp nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thị trấn, đô thị, thành phố lớn..đây là những khu vực địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định và giao thông dễ dàng.

    + Tài nguyên rừng: là cơ sở cung cấp vật liệu xây dựng (gổ, tre, nứa,..), nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến giấy, gỗ và các ngành tiểu thủ công nghiệp (tre, song, mây, giang, trúc,...), dược liệu cho công nghiệp dược phẩm.

    + Tài nguyên biển (cá. dầu khí, cảng nước sâu,...), tác động tới việc hình thành các xí nghiệp chế biến thủy sản, khai thác, lọc dầu, xí nghiệp đóng và sửa chữa tàu,...

    Ví dụ: Công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú (nguồn thủy hải sản, nông sản...); các tỉnh giáp biển hình thành các khu kinh tế ven biển phát huy thế mạnh tổng hợp kinh tế biển (Khánh Hòa, Quảng Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu,..).

    * Nhân tố kinh tế - xã hội:

    - Dân cư và nguồn lao động:

    + Nơi có nguồn lao động dồi dào cho phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt - may, giày - da, công nghiệp thực phẩm. Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ công nghệ và chuyên môn cao.

    + Nơi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao, công nhân lành nghề gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và “chất xám” cao trong sản phẩm như kĩ thuật điện, điện tử - tin học, cơ khí chính xác,...

    + Dân cư đông còn tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển.

    Ví dụ: Nước ta có nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng động và giá rẻ=> thu hút nhiều vốn FDI từ nước ngoài (Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo...). Lao động đông cũng tạo nên thế mạnh các ngành kinh tế trọng điểm ở nước ta như: công nghiệp chế biến, dệt -may, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí...

    - Tiến bộ khoa học kĩ thuật:

    + Làm thay đổi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và sự phân bố hợp lí các xí nghiệp công nghiệp.

    Ví dụ:

    + Phương pháp khí hóa than ngay trong lòng đất không những làm thay đổi hẳn điều kiện lao động mà còn cho phép khai thác những mỏ than ở sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được.

    + Các xí nghiệp luyện kim đen trước đây thường gắn với mỏ than và quặng sắt. Nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi ôxi mà sự phân bố các xí nghiệp luyện kim đã thay đổi.

    - Thị trường: có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa sản xuất; đẩy mạnh sản xuất, tăng sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phâm, tạo nên thị hiếu tiêu dùng mới.

    Ví dụ: Hiện nay, nhờ cơ chế thông thoáng mở rộng thị trường, nước ta đã có nhiều sản phẩm có vị trí nhất định ở cả thị trường trong nước lẫn quốc tế như Hoa Kì, EU,.. (dệt may, chế biến thực phẩm thủy hải sản, da giày,...).

    - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất -kĩ thuật: giao thông và thông tin liên lạc, điện nước là những hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản và quan trọng nhất để phát triển kinh tế ở một khu vực. Nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện sẽ thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.

    Ví dụ:

    + Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh là hai đô thị có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện và đồng bộ nhất nước ta. Vì vậy, đây là nơi thu hút mạnh nhất các nguồn vốn đầu tư, là hai trung tâm công nghiệp phát triển nhất cả nước.

    + Ngược lại, Trung du miền núi Bắc Bộ mặc dù có nguồn tài nguyên giàu có nhất cả nước nhưng cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nên chưa thu hút đầu tư phát triển kinh tế.

    - Đường lối chính sách: chính sách mở cửa hội nhập trong xu thế hiện nay sẽ giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư.

    Ví dụ: Nhờ chính sách đôi mới kinh tế năm 1986, phát triển nền kinh tế thị trường, duy trì nhều thành phần kinh tế ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, gia nhập các tổ chức kinh tế (WTO, ASEAN...) đã giúp nền kinh tế Việt Nam thoát sự trì trệ sau chiến tranh và tăng trưởng kinh tế khá cao.

    0 16/05/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Lê Jelar Địa Lý Lớp 10
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bi

    - Đối với sản xuất Nông nghiệp

    Đối tượng lao động: Cây trồng, vật nuôi.

    Đặc điểm sản xuất: Phân tán theo không gian; chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện tự nhiên; các giai đoạn phải theo trình tự bắt buộc.

    - Đối với sản xuất Công nghiệp

    Đối tượng lao động: Khoáng sản, tư liệu sản xuất.

    Đặc điểm sản xuất: Tập trung cao độ; ít chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên; các giai đoạn có thể tiến hành đồng thời, có thể tách xa nhau về mặt không gian.

    0 16/05/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Mèo Ú Địa Lý Lớp 10
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Biết Tuốt

    Hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp:

    - Giai đoạn 1: tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu (khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đánh cá,...).

    - Giai đoạn 2: chế biến nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hay vật phẩm tiêu dùng trong xã hội (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, thực phẩm,...

    0 16/05/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Tiểu Hổ Địa Lý Lớp 10
    1 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Gà Bông

    Tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, vì:

    - Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

    - Công nghiệp có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, an ninh quốc phòng.

    - Ví dụ như các nước phát triển: Anh, Mỹ, LB Nga, Đức,... đều là những nước có tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ cao và các nước đang phát triển: Ê-ti-ô-pi-a, Ấn Độ,... có tỉ trọng ngành công nghiệp thấp, tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp cao, nền kinh tế chậm phát triển.⟶ Tỉ trọng của ngành công nghiệp biểu thị trình độ phát triển và sự vững mạnh của nền kinh tế nước đó.

    1 14/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Xucxich14 Địa Lý Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Xuka

    Ngành nuôi trồng thủy sản thế giới ngày càng phát triển vì:

    - Nhu cầu thủy sản rất lớn do đây là nguồn cung cấp đạm động vật bổ dưỡng, các nguyên tố vi lượng cần thiết cho con người.

    - Việc nuôi trồng thủy sản góp phần cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

    - Hoạt động khai thác thủy sản phụ thuộc nhiều vào tự nhiên (thiên tại mưa bão ảnh hưởng đến nguồn cung), nguồn lợi thủy sản đang cạn dần (do ô nhiễm môi trường, khai thác quá mức).

    - Việc nuôi trồng thủy sản có nhiều ưu điểm:

    + Phụ thuộc tự nhiên ít hơn, giúp tận dụng hiệu quả diện tích mặt nước.

    + Khoa học kĩ thuật phát triển, tạo ra nhiều nguồn giống năng suất chất lượng cao; cơ sở thức ăn, kĩ thuật nuôi trồng hiện đại.

    + Chủ động được nguồn cung thủy sản, ổn định.

    + Giải quyết việc làm, đem lại hiệu quả kinh tế cao,..

    2 14/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7 Địa Lý Lớp 10
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Gà Bông

    a. Vẽ biểu đồ

    Hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện số lượng bò và lợn

    b) Nhận xét:

    Giai đoạn 1980-2002: Số lượng bò và lợn tăng lên liên tục.

    + Số lượng bò tăng từ 1218,1 triệu con (1980) lên 1360,5 triệu con (2002), tăng gấp 1,1 lần.

    + Số lượng lợn tăng từ 778.8 triệu con (1980) lên 939,3 triệu con (2002), tăng gấp 1.2 lần.

    + Số lượng bò nhiều hơn lợn ở tất cả các năm nhưng đàn lợn lại tăng nhanh hơn đàn bò.

    0 14/05/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Cô Lệ - Tiếng Anh Tiểu học Địa Lý Lớp 10
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bé Cún

    Vai trò và đặc điểm ngành chăn nuôi:

    - Vai trò

    + Cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao.

    + Nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.

    + Xuất khẩu có giá trị.

    + Cung cấp phân bón và sức kéo cho ngành trồng trọt.

    - Đặc điểm:

    + Cơ sở nguồn thức ăn quyết định sự phát triển và phân bố, hình thức chăn nuôi.

    + Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã có những tiến bộ vượt bậc nhờ những thành tựu khoa học - kĩ thuật.

    + Trong nền nông nghiệp hiện đại ngành chăn nuôi có nhiều thay đổi về hình thức và hướng chuyên môn hóa.

    1 14/05/22
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Thần Rừng Địa Lý Lớp 10
    1 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Chàng phi công

    Ví dụ:

    - An Giang, Đồng Tháp: nuôi cá tra, cá basa.

    - Quảng Nam, Thái Bình: nuôi tôm thẻ chân trắng.

    - Phá Tam Giang-Cầu Hai (Huế): nuôi tôm sú, cua, cá kình, cá dìa, cá đối.

    - Gio Linh - Quảng Trị: nuôi cá vược và cá hồng Mỹ nước lợ.

    0 13/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Vợ nhặt Địa Lý Lớp 10
    3 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Thư Anh Lê

    Sự phân bố đàn gia súc trên thế giới:

    - Bò: nuôi ở các vùng đồng cỏ tốt, là vật nuôi dễ thích nghi với các kiểu khí hậu nên phân bố ở hầu khắp lãnh thổ trên thế giới, trên vùng đồng cỏ tươi tốt (Ấn Độ, Bra-xin, Trung Quốc, Hoa Kì, Ac-hen-li-na, Mê-hi-cô, Cô-lôm-bi-a, LB Nga, Pa-kit-xtan, Ô-xtrây-Ii-a, Pháp...).

    - Trâu: ở vùng đồng cỏ nhiệt đới nóng ẩm (Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-kit-xtan, E-ti-ô-pi, Xu-đăng,...).

    - Lợn: ở vùng lương thực thâm canh miền khí hậu cận nhiệt và ôn đới (Trung Quốc, Hoa Kì, Bra-xin, CHLB Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, LB Nga,..).

    - Cừu: trên các đồng cỏ khô cằn thuộc vùng cận nhiệt, khô hạn, hoang mạc và nửa hoang mạc (Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Ấn Độ, Pa-kit-xtan, I-ran, Anh, Xu-đăng, CH Nam Phi, Niu Di-len. Thổ Nhĩ Kì...)

    - Dê: ở các vùng khô hạn, điều kiện tự nhiênkhắc nghiệt (Trung Quốc, Ấn Độ, Pa-kit-xtan, E-ti-ô-pia, Xu-đăng, Ni-giê-ri-a, Bra-xin,...).

    0 13/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • vinh(ny ngân) Địa Lý Lớp 10
    1 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Chàng phi công

    - Hình thức: chăn thả, chuồng trại, nửa chuồng trại, chăn nuôi công nghiệp.

    - Hướng chăn nuôi: lấy sức kéo, lấy thịt, da, lông, lấy sữa, lấy trứng

    0 13/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Nai Con Địa Lý Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bé Gạo

    - Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn, đặc biệt là thức ăn từ ngành trồng trọt.

    - Trong khi ở các nước đang phát triển, lương thực sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu của con người (do đông dân) nên lương thực dành cho chăn nuôi rất ít đã làm hạn chế sự phát triển ngành chăn nuôi.

    ⟹ Vì vậy, ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.

    0 13/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Địa Lý Lớp 10
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Củ Tỏi

    Phải chú trọng đến việc trồng rừng vì:

    - Rừng có vai trò quan trọng đối với môi trường và đời sống con người.

    + Rừng có tác dụng điều hòa lượng nước trên mặt đất, là lá phổi xanh của Trái Đất.

    + Góp phần to lớn vào việc hình thành và bảo vệ đất, chống xói mòn; rừng đầu nguồn hạn chế thiên tai lũ lụt, sạt lở đất đá ở vùng núi...

    + Rừng là nguồn gen quý giá.

    + Rừng cung cấp các lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống như gỗ cho công nghiệp, xây dựng và dân sinh, nguyên liệu làm giấy, thực phẩm đặc sản, cung cấp các loài thuốc quý...

    - Mặt khác, hiện nay diện tích rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng bởi con người, độ che phủ giảm đáng kể, xuất hiện nhiều đất trồng đồi núi trọc...

    0 13/05/22
    Xem thêm 2 câu trả lời