BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC THẾ GIỚI, GIAI ĐOẠN 1950-2003
b) Nhận xét
- Từ năm 1950 - 2003 sản lượng lương thực của thế giới tăng lên nhanh, gấp 3 lần (từ 676,0 triệu tấn lên 2021,0 triệu tấn).
+ Giai đoạn1950-1970 sản lượng tăng nhanh nhất (sản lượng lương thực năm 1970 gấp 1,8 lần năm 1950).
+ Giai đoạn 2000 - 2003 sản lượng lương thực thế giới giảm nhẹ (từ 2060 xuống 2021 triệu tấn).
* Nhận xét vùng phân bố các cây công nghiệp:
- Mía: ở miền nhiệt đới (Bra-xin, Ấn Độ, Trung Quốc, Ô-xtrây-lia, Cu-ha, Mê-hi-cô,...)
- Củ cải đường: ở miền ôn đới (các nước châu Âu, vùng ngũ hồ ở Hoa Kì).
- Cà phê: ở miền nhiệt đới thuộc khu vực Trung và Nam Mĩ (Braxin, Meehicô...), Trung Phi, Đông Nam Á (Việt Nam, In-đô-nê-xi-a), Nam Á.
- Chè: ở miền cận nhiệt (Ấn Độ và Trung Quốc, Xri Lan-ca, Kê-ni-a, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a...
- Cao su: tập trung ở vùng nhiệt đới ẩm của vùng Đông Nam Á, Ấn Độ, Nigiêria, Braxin..
⟹ Sự phân bố các loại cây công nghiệp trên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu phù hợp với mỗi loại cây: mía, cà phê, cao su là cây trồng của miền nhiệt đới; chè là cây trồng của miền cận nhiệt; củ cải đường là cây trồng miền ôn đới.
Có diện phân bố rộng, nhưng có sự khác nhau giữa các cây lương thực.
- Lúa gạo: miền nhiệt đới, đặc biệt là châu Á gió mùa (Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á).
- Lúa mì: miền ôn đới và cận nhiệt (châu Âu, Bắc Á, Bắc Mĩ, Nam Ôxtrâylia).
- Ngô có giới hạn sinh thái khá lớn, phân bố ở miền nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới (Châu Âu, Bắc Mĩ, Trung Á, châu Phi, rải rác ở Nam Mĩ).
- Trang trại:
+ Hình thức sản xuất cơ sở trong sản xuất nông nghiệp, được hình thành trong thời kì công nghiệp hóa, thay thế cho hình thức tự cung tự cấp.
+ Mục đích: sản xuất hàng hóa theo hình thức chuyên môn hóa và thâm canh.
- Thể tổng hợp tự nhiên:
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở trình độ cao, có sự kết hợp giữa các xí nghiệp nông nghiệp và xí nghiệp công nghiệp trên một lãnh thổ.
+ Mục đích: sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện, tài nguyên sẵn có.
- Vùng nông nghiệp:
+ Là hình thức cao nhất của tỏ chức lãnh thổ nông nghiệp, tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
+ Mục đích: phân bố hợp lý cây trồng, vật nuôi thành và hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.
- Đặc điểm ngành sản xuất nông nghiệp:
+ Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế: cần phải duy trì và nâng cao độ phì cho đất, sử dụng hợp lí và tiết kiệm đất.
+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi: cần hiểu biết và tôn trọng các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên.
+ Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ: cần xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lí, đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, xen canh, gối vụ), phát triển ngành nghề dịch vụ.
+ Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện lự nhiên.
+ Trong nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa.
- Đặc điểm quan trọng nhất là: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế.
⟹ Vì không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô và phương hướng sản xuất, mức độ thâm canh và cả việc tổ chức lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào đất đai.
Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế và đời sống xã hội:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
- Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
- Sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
- Tạo việc làm cho người dân, nâng cao thu nhập.
Ví dụ về các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta hiện nay:
- Các trang trại thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, trang trại cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,...
- Thể tổng hợp lãnh thổ nông nghiệp ngoại thành, xung quanh TP. Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội,...
- Nước ta có 7 vùng nông nghiêp: vùng nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng, vùng nông nghiệp Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long, Tây nguyên, Băc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trunng Bộ, Đông Nam Bộ.
* Nhân tố tự nhiên:
Sự phân bố nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân đới tự nhiên.
- Năng suất cây trồng, việc sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp khác nhau phụ thuộc vào chất lượng đất, những vùng đất phì nhiêu, màu mỡ thường là những vùng nông nghiệp trù phú.
Ví dụ: Các vùng đất châu thổ sông Hồng, sông Mê Công là những vựa lúa gạo lớn.
- Khí hậu và nguồn nước với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, gió, bão, lũ lụt, nguồn nước trên mặt và nước ngầm...có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khả năng xen canh, tăng vụ và tính chất ổn định hay bấp bênh của sản xuất nông nghiệp.
Ví dụ:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm ở vùng nội chí tuyến, thuận lợi phát triển các loài có nguồn gốc nhiệt đới: hoa quả nhiệt đới (chuối, xoài, măng cụt, sầu riêng, nhãn, dưa hấu....), cây lúa gạo, dừa, đay, mía, cà phê, cao su..
+Lãnh thổ Hoa Kì thuộc vùng ôn đới, tiêu biểu với các sản phẩm nông nghiệp nguồn gốc ôn đới như: các vựa lúa mì, yến mạch, đại mạch, vành đai ngô...
+ Vùng Bắc Á (Liên Bang Nga) có khí hậu lạnh giá, nước sông đóng băng nên nông nghiệp không phát triển.
- Nguồn thức ăn tự nhiên, đồng cỏ là cơ sở thức ăn tự nhiên cho gia súc và ảnh hưởng đến việc xác định cơ cấu vật nuôi cũng như sự phát triển chăn nuôi.
Ví dụ: Các đồng cỏ thuộc khu vực Trung Á, Tây Nam Á, Ô-xtrây-li-a nơi phân bố của rất nhiều đàn cừu; vùng hoang mạc có các đàn ngựa.
* Nhân tố kinh tế - xã hội:
- Dân cư và lao động:
+ Các cây trồng vật nuôi cần nhiều công chăm sóc (như lúa nước) phải phân bố ở những nơi có nhiều lao động.
+ Tập quán ăn uống của các dân tộc cũng có ảnh hưởng không nhỏ.
VD. Các quốc gia Hồi giáo không ăn thịt lợn nên chăn nuôi lợn ở các nước Nam Á và Trung Đông không phát triển, thậm chí không có.
+ Quan hệ sở hữu ruộng đất: chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân đã thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
+ Tiến hộ khoa học - kĩ thuật trong nông nghiệp: đã tác động đến việc nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng, góp phần chủ động trong sản xuất. Đã tạo ra được các giống mới có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Ví dụ: Nông nghiệp Nhật Bản: mặc dù điều kiện tự nhiên khó khăn nhưng với trình độ khoa học kĩ thuật cao, sản xuất nông nghiệp Nhật Bản vẫn phát triển với năng suất, chất lượng cao.
+ Thị trường tiêu thụ tác động tới giá cả nông sản, đến việc điều tiết sản xuất và ảnh hưởng chuyên môn hóa.
Ví dụ: Tác động của giá cả thị trường thế giới đến sản xuất cà phê, cao su ở nước ta trong những năm gần đây.
Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của các nước đang phát triển, đông dân, nhằm:
- Giải quyết vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cho dân cư.
- Sản xuât nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, là thế mạnh truyền thống của các nước đang phát triển, phát triển nông nghiệp sẽ tạo cơ sở và nguồn vốn ban đầu để thúc đẩy các nước tiến lên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ở các nước đang phát triển, hoạt động nông nghiệp liên quan đến việc làm, thu nhập và đời sống của đa số dân cư, gắn liền với phần lớn lãnh thổ quốc gia, vì thế phát triển nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước.
Nhận xét:
Cơ cấu ngành kinh tế của các nhóm nước có sự khác nhau:
Các nước có thu nhập thấp: tỉ trọng nông nghiệp còn cao tương đương với tỉ trọng của công nghiệp, hai ngành này chiếm tới 50% GDP; ngành dịch vụ chiếm 50% GDP.
Các nước có thu nhập trung binh: tỉ trọng nông nghiệp thấp (11%), công nghiệp khá (38%), dịch vụ cao nhất (51%).
Các nước có thu nhập cao: Dịch vụ chiếm ưu thế.(71%), công nghiệp khá cao (32%), nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất thấp (2%).
Căn cứ vào nguồn gốc, có các loại nguồn lực: vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế- xã hội.
- Vị trí địa lí (vị trí về tự nhiên và kinh tế chính trị và giao thông): tạo những khả năng (thuận lợi hay khó khăn) để trao đổi, tiếp cận, giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau.
- Nguồn lực tự nhiên (khoáng sản, đất, nước, biển, sinh vật,...) và các điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu,...) là cơ sở tự nhiên quá trình sản xuất.
+ Cung cấp các nguồn nguyên, nhiên liệu cho hoạt động khai thác và sản xuất, quy định sự có mặt các ngành sản xuất, quy mô các các ngành sản xuất.
+ Các nhân tố tự nhiên (địa hình, đất, nguồn nước, khí hậu...) tác động, ảnh hưởng đến việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp sản xuất; trong nông nghiệp các nhân tố tự nhiên có vai trò là yếu tố cơ sở quy định sự phát triển và phân bố sản xuất.
- Nguồn lực kinh tế -xã hội:
+ Dân cư, nguồn lao động: được coi là nguồn lực quan trọng, quyết định việc sử dụng các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế. Dân cư và nguồn lao động vừa là yếu tố đầu vào của các hoạt động kinh tế vừa là thị trường tiêu thụ.
+ Vốn: là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất.
+ Thị trường: thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế; tăng sức cạnh tranh, tạo nên thị hiếu tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Khoa học - kĩ thuật và công nghệ: góp phần mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác; thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Chính sách và xu hướng phát triển: đường lối, chính sách đúng đắn sẽ tập hợp được mọi nguồn lực (cả nội và ngoại lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.