Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Công chúa béo
Lịch Sử
Lớp 12
| Tên cuộc khởi nghĩa | Nguyên nhân | Diễn biến | Ý nghĩa |
|
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940) |
- Nhật đẩy mạnh kế hạch đánh chiếm Đông Dương. - Ngày 22/9/1940, Nhật đổ bộ lên Đồ Sơn (Hải Phòng) - Pháp bị tổn thất nặng nề, rút chạy về Bắc Sơn. |
- Tháng 9 - 1940, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy chống Pháp và giành được chính quyền tại địa phương, lập nên đội du kích Bắc Sơn. - Mấy ngày sau, Pháp câu kết với Nhật, chúng khủng bố cuộc khởi nghĩa. |
- Mở đầu phong trào vũ trang giải phóng dân tộc. - Giúp Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa. |
| Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940) |
Năm 1940, Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột, thanh niên Việt Nam bị ép tham gia chiến đấu. |
- Tháng 11/1940, khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. - Kế hoạch bị lộ, Pháp cho ném bom tàn sát nhân dân. - Lực lượng khởi nghĩa còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh. |
Chứng tỏ tinh thần yêu nước, sẵn sàng đứng lên chống quân thù của nhân dân Nam Bộ. |
| Binh biến Đô Lương (13/1/1941) |
Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc họ bị đưa sang Lào để đấu tranh với Thái Lan. |
- Tháng 1/1941, binh lính đồn Chợ Rạng dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy đấu tranh chiếm đồn Đô Lương rồi lên ô tô về Vinh để chiếm thành. - Kế hoạch bất thành, toàn bộ binh lính nổi dậy bị bắt, Đội Cung và 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị lưu đày. |
- Là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc. - Bước đầu đấu tranh bằng vũ lực. |
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939.
- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Khẩu hiệu:
● Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.
● Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.
+ Mặt trận: thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
=> Hội nghị đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, cụ thể hóa đường lối cứu nước, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
2. Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (5/1941)
- Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941. Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc, giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
=> Hội nghị tháng 5 - 1941 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11 - 1939 và đưa ra nhiều chủ trương sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước.
1. Tình hình chính trị:
- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp ra sức vơ vét thuộc địa để phục vụ cho cuộc chiến tranh.
- Tháng 9/1940, Việt Nam chịu sự thống trị của Nhật - Pháp.
- Tháng 3/1945, Nhật đảo chính Pháp, nhân dân Việt Nam sôi sục khí thế cách mạng, sẵn sàng khởi nghĩa.
2. Tình hình kinh tế - xã hội:
- Pháp thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy.
- Phát xít Nhật ra sức cướp bóc ruộng đất của nông dân.
- Các công ty Nhật đầu tư vào các những ngành phục vụ cho quân sự.
⟹ Cuối năm 1944 đầu năm 1945, gần 2 triệu đồng bào của Việt Nam chết đói.
Bảo Bình
Lịch Sử
Lớp 12
- Về quy mô: rộng lớn, diễn ra rộng khắp cả nước, trên nhiều mặt trận. đặc biệt như phong trào Đông Dương đại hội, “đón rước”, các cuộc bãi công, hoạt động kỉ niệm Quốc tế lao động 1-5-1938.
- Về lực lượng: thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Ngoài tầng lớp cơ bản là công nhân và nông dân, có sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân khác có tinh thần dân chủ chống phát xít, chống chiến tranh như tiểu tư sản, địa chủ vừa và nhỏ và cả ngoại kiều ở Đông Dương.
- Về hình thức đấu tranh: đa dạng, phong phú với nhiều hình thức công khai, bán công khai.
⟹ Phong trào dân chủ 1936 -1939 là cuộc diễn tập lần thứ 2, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Nguyễnn Hiềnn
Lịch Sử
Lớp 12
* Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 - 1939
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Cán bộ đựợc rèn luyện và trưởng thành.
- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
* Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939
- Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động.
- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
- Là một cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
1. Tình hình thế giới:
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7/1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa: Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
2. Tình hình trong nước:
a. Chính trị:
- Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động …, nhưng Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
b. Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.
- Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …
- Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
- Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.
⟹ Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
c. Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp
- Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
- Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…
- Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.
- Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.
⟹ Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Hệ thống nước mặt của Việt Nam bao gồm sông, suối, ao hồ, vùng đất ngập nước và đại dương, trong đó nguồn nước sông là quan trọng nhất được sử dụng rộng rãi trong sinh kế và sản xuất.
Một con sông gần Sa Pa, Việt Nam, một thị trấn biên giới và thủ phủ tỉnh Lào Cai ở Tây Bắc Việt Nam. Ảnh của BRJ INC Giấy phép BY-NC-ND-2.0.
Việt Nam có hệ thống sông ngòi chằng chịt với hơn 2.360 con sông có chiều dài hơn 10 km trong đó có 109 sông chính. Có 16 lưu vực sông lớn với diện tích lưu vực trung bình trên 2.500 km2, 10/16 lưu vực có diện tích trên 10.000 km21 Đó là các sông Hồng, Thái Bình, Bằng Giang, Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia – Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và Mê Kông. 2
Trong số các lưu vực sông này, 60% tập trung dọc theo lưu vực sông Mê Kông và 16% dọc theo lưu vực sông Thái Bình. 3 Năm 2011, tổng diện tích lưu vực của hai lưu vực sông này là hơn 1.167.000 km2, với 72% lưu lượng bề mặt trong các lưu vực này là bắt nguồn từ bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Chỉ có 310-320
Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7
Lịch Sử
Lớp 10
Từ thế kỉ XI, các thành thị trung đại bắt đầu xuất hiện, khi thành thị xuất hiện làm cho kinh tế hàng hóa phát triển ngày càng cao, đã phá vớ kinh tế tự cấp, tự túc, thúc đẩy quá trình sản xuất và mở rộng thị trường, tạo điều kiện thống nhất quốc gia.
- Thành thị xuất hiện, làm cho các thiết chế dân chủ trong thành thị có vai trò to lớn trong việc xác lập nhu cầu và khả năng thực hiện một lí tưởng xã hội mới, đối lập với chế độ phong kiến.
- Thành thị xuất hiện làm cho không khí trong thành thị trở thành môi trường thuận lợi để phát triển văn hóa. Các trường đại học nổi tiếng được xây dựng tại các thành thị trung đại.
- Như vậy khi thành thị xuất hiện đã làm cho kinh tế, chính trị, ván hóa ở châu Âu có những biến chuyển rõ rệt, nó phá vớ dần các lãnh địa phong kiến, đưa xã hội Tây Âu bước vào giai đoạn phát triển mới.
Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7
Lịch Sử
Lớp 12
Phong trào 1930 - 1931:
- Là cao trào cách mạng có tổ chức đầu tiên kể từ khi Đảng ra đời.
- Có sự liên minh liên kết giữa các giai tầng bị bóc lột là công nhân và nông dân, hình thành liên minh công - nông.
- Tuy hình thức khởi phát vũ trang nhỏ lẻ nhưng có sức vang rất lớn trong nhân dân, nhất là cao trào Xô viết Nghệ -Tĩnh đã cho thấy rõ giai cấp vô sản hoàn toàn có thể tiến hành làm cách mạng vô sản và có thể làm thành công.
- Làm nền tảng, làm bài học kinh nghiệm chuẩn bị sẵn sàng cho cách mạng tháng Tám giành được thắng lợi sau này
Ý nghĩa lịch sử
- Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ đối với quần chúng nhân dân trong cả nước.
- Khối liên minh công nông được hình thành
- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Bài học kinh nghiệm
- Bài học về công tác tư tưởng: Đảng đã giáo dục tập hợp được một lực lượng cách mạng đông đảo của quần chúng, nhất là quần chúng công nông đứng lên làm cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
- Bài học về xây dựng liên minh công nông: Qua phong trào khối liên minh công nông được hình thành. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công nông đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác.
- Bài học về phương pháp giành chính quyền và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng.
- Bài học về xây dựng chính quyền nhân dân, một hình thức chính quyền kiểu mới.
- Bài học về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.