Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
+ Về vật chất, miền Bắc đã tổ chức tiếp nhận hàng triệu tấn vật chất, vũ khí, phương tiện kỹ thuật do nước ngoài viện trợ; tổ chức nghiên cứu, thiết kế, cải biên, cải tiến nhiều loại vũ khí, khí tài; tổ chức vận chuyển vượt hàng nghìn kilômét dưới bom đạn đánh phá của địch tới các chiến trường, các vùng giải phóng. Miền Bắc đưa vào miền Nam khối lượng vật chất gấp 10 lần so với những năm từ 1961 đến 1964. Con số đó trong những năm chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” còn tăng gấp nhiều lần.
+ Miền Bắc thực sự là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho những người ra trận, cho đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu ở miền Nam, đặc biệt trong những lúc cách mạng miền Nam bị tổn thất, gặp nhiều thử thách, khó khăn…
Miền Bắc trải qua hai kế hoạch cải cải đã giúp phần lớn làm thay đổi cục diện toàn bộ tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa, khiến cho đời sống nhân dân trở lên tốt đẹp hơn nhiều lần.
- Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
- Giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ.
- Khối liên minh công nông được củng cố.
- Góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là trong điều kiện chiến tranh.
- Hợp tác xã đã bảo đảm đời sống cho nhân dân lao động, tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho những người ra đi chiến đấu và phục vụ vụ chiến đấu.
Chính trị
- Từ ngày 11 đến 19-2-1951: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Ngày 3-3-1951: Thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt).
- Ngày 11-3-1951: Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập để tăng cường khối đoàn kết của ba nước Đông Dương.
Quân sự
- 19-12-1946 đến 17-2-1947: Cuộc chiến đấu của các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
- 7-10-1947 đến tháng 12-1947: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
- 16-9-1950 đến 22-10-1950: Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
- Đông - xuân 1950-1951: Chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ
- Đông - xuân 1951-1952: Chiến dịch Hòa Bình
- Thu - đông năm 1952.: Chiến dịch Tây Bắc
- Xuân - hè năm 1953.: Chiến dịch Thượng Lào
- 13-3 đến 7-5-1954: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
Ngoại giao:
21-7-1954: Hiệp định Giơ-ne-vơ
Vì chiến thắng điện biên phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va và mọi mưu đồ chiến lược của Pháp-Mĩ, xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo thuận lợi cơ bản cho cuộc đấu tranh ngoại giao của nước ta, buộc Pháp-Mĩ phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
Thời gian:
- Ngày 11 đến ngày 19 - 2 - 1951: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng Cộng Sản Đông Dương.
- Ngày 3 - 3 - 1951: Thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt).
- Ngày 11 - 3 - 1951: Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập để tăng cường khối đoàn kết của ba nước Đông Dương.
Sự kiện
- Đông Xuân 1950 - 1951: Chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
- Đông Xuân 1951 - 1952: Chiến dịch Hòa Bình.
- Thu Đông 1952: Chiến dịch Tây Bắc.
- Xuân Hè 1953: Chiến dịch Thượng Lào.
Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Biểu hiện là
1. Về chính trị:
- Từ ngày 11 đến 19-2-1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Chiêm Hóa - Tuyên Quang. Đại hội đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp vì thế được gọi là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
- Ngày 3-3-1951, thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt).
- Ngày 11-3-1951, Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập để tăng cường khối đoàn kết của ba nước Đông Dương.
2. Về kinh tế:
- Năm 1952, Cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm đã lôi cuốn toàn dân tham gia tạo nên một khối lượng sản phẩm lớn.
- Để bồi dưỡng sức dân, từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954, đã thực hiện được 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách rộng đất.
3. Về văn hóa, giáo dục, y tế: có những thành tích đáng kể, có tính quần chúng rộng lớn, góp phần tạo thêm sức mạnh cho cuộc kháng chiến.
4. Về quân sự:
- Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tiếp mở các chiến dịch:
+ Chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ bao gồm các chiến dịch nhỏ:
◾ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Chiến dịch trung du).
◾ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18).
◾ Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà - Nam - Ninh).
+ Trong đông xuân 1951 - 1952, ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.
+ Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952.
+ Chiến dịch Thượng Lào xuân - hè năm 1953.
- Các chiến dịch quân sự trong giai đoạn 1951 - 1953 đã đẩy địch lùi sâu và thế bị động đối phó, giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, tạo thế và lực mới cho những thắng lợi quyết định của cuộc kháng chiến.
1. Ý nghĩa của cuộc chiến đấu thắng lợi ở các đô thị:
- Làm tiêu hao sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, tạo điều kiện cho cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta chuyển lên Việt Bắc an toàn.
- Tạo ra thế trận cho chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn dân, toàn diện.
- Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản.,
2. Ý nghĩa thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947:
- Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta giành được thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp.
- Căn cứ Việt Bắc vẫn được giữ vững, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
- Chiến thắng này đã chứng minh sự đúng đắn về đường lối kháng chiến lâu dài của Đảng.
- Làm thất bại âm mưu “Đánh nhanh thắng nhanh” buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
- Sau chiến thắng Việt Bắc, ta có thêm điều kiện để xây dựng và phát triển lực lượng kháng chiến toàn quốc, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh.
Đường lối kháng chiến tàn dân, toàn vẹn, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Đảng được cụ thể hóa trong:
– Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổn bí thư Trường Chinh.
– Toàn dân: cuộc kháng chiến do toàn dân tiến hành.
– Toàn diện: diễn ra không chỉ trên mặt trận quân sự mà trân cả mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
+ Chính trị: củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Kinh tế: xây dựng nền kinh tế kháng chiến trên nguyên tắc vừa kháng chiên vừa kiến quốc.
+ Văn hóa: xóa bỏ nền văn hóa ngu dân nô dịch, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới.
– Trường kì: kháng chiến lâu dài; phòng ngự, cầm cự, tổng phản công vì quân Pháp còn mạnh.
– Tự lực cánh sinh: Phát huy mọi nỗ lực chủ quan, tránh tình thế bị động.
Cao trào cách mạng 1905 - 1908 mang đậm tính dân tộc, dân chủ, là một cuộc Cách mạng dân chủ tư sản. Nó tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân Ấn Độ, thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, đánh dấu thời kì đấu tranh mới của nhân dân Ấn Độ.