Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
๖ۣۜSིT_ lười nghĩ
Sinh học
Lớp 12
Heo con ngốc nghếch
Sinh học
Lớp 12
Dựa vào phân tích kết quả thí nghiệm, Menđen cho rằng màu sắc và hình dạng hạt đậu di truyền độc lập vì tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó
Bảo Ngân
Sinh học
Lớp 12
P thuần chủng hạt xanh, trơn: AABB
P thuần chủng hạt vàng, nhăn: aabb
Sơ đồ lai:
P: AABB × aabb
GP: AB ab
F1: AaBb (100% hạt tím, trơn)
F1 × F1: AaBb × AaBb
GP: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2

F2: 6 hạt tím, trơn: 3 hạt xanh, trơn: 3 hạt vàng, trơn: 2 hạt tím, nhăn: 1 hạt xanh, nhăn: 1 hạt vàng, nhăn
Phan Thị Nương
Sinh học
Lớp 12
F2 có tỉ lệ: 9 lông đen, ngắn : 3 lông đen, dài : 3 lông trắng, ngắn : 1 lông trắng, dài → Tính trạng màu lông và chiều dài lông tuân theo quy luật phân li độc lập.
Xét từng cặp tỉ lệ:
Đen/Trắng = 3/1 → Lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng
Ngắn/Dài = 3/1 → Lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài
Quy ước gen:
A – Lông đen; a – Lông trắng
B – Lông ngắn; b – Lông dài
a) P : lông đen, dài X lông trắng, ngắn
AAbb X aaBB
Giao tử P: Ab ; aB
F1 : AaBb X AaBb
Giao tử F1: AB, Ab, aB, ab; AB, Ab, aB, ab
F2:

b) Để sinh ra chuột F3 có tỉ lệ 1 con lông đen, ngắn: 1 con lông đen, dài: 1 con lông trắng, ngắn: 1 con lông trắng, dài thì cặp lai chuột F2 phải có kiểu gen và kiểu hình:
F2: AaBb X aabb
hoặc F2: Aabb X aaBb
Sơ đồ lai:
F2 × F2: AaBb × aabb
GP: AB, Ab, aB, ab ab
F3: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
Kiểu hình: 1 lông đen, ngắn : 1 lông đen, dài : 1 lông trắng, ngắn : 1 lông trắng, dài
F2 × F2: Aabb × aaBb
GP: Ab, ab aB, ab
F3: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
Kiểu hình: 1 lông đen, ngắn : 1 lông đen, dài : 1 lông trắng, ngắn : 1 lông trắng, dài
Sự phân li độc lập của các cặp NST tương đồng và sự tổ hợp tự do của các NST không tương đồng trong quá trình giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li độc lập của các cặp gen tương ứng.
- Sự phân li độc lập của các cặp gen tương ứng, tạo nên 4 loại giao tử AB = Ab = aB = ab = 1/4
- Sự kết hợp giữa 4 loại giao tử đực và 4 loại giao tử cái tạo nên 16 tổ hợp ở F2, trong đó có 9 kiểu gen, 4 kiểu hình.
- Sơ đồ lai:
F1 × F1: AaBb × AaBb
GP: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2:

F2: 1AABB + 2AABb + 2AaBB + 4AaBb: 9 (A-B-): hạt vàng, trơn
1AAbb + 2Aabb: 3 (A-bb): hạt vàng, nhăn
1aaBB + 2 aaBb: 3 (aaB-): hạt xanh, trơn
1 aabb: 1 (aabb): hạt xanh, nhăn
Tiểu Thư
Sinh học
Lớp 12
Mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (gen) quy định. Các cặp nhân tố này phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh đã chi phối sự di truyền và biểu hiện của các cặp tính trạng tương phản.
+ Kết quả tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ:
P(AB) = P(A).P(B) = 1/2 × 1/2 = 1/4
P(Ab) = P(A).P(b) = 1/2 × 1/2 = 1/4
P(aB) = P(a).P(B) = 1/2 × 1/2 = 1/4
P(ab) = P(a).P(b) = 1/2 × 1/2 = 1/4
+ Khi lai hai cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai ( hoặc nhiều) cặp tính trạng tương phản di truyền độc lập với nhau, thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
9/16 hạt vàng, trơn = 3/4 hạt vàng × 3/4 hạt trơn
3/16 hạt vàng, nhăn = 3/4 hạt vàng × 1/4 hạt nhăn
3/16 hạt xanh, trơn = 1/4 hạt xanh × 3/4 hạt trơn
1/16 hạt xanh, nhăn = 1/4 hạt xanh × 3/4 hạt nhăn
+ Tỉ lệ kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp thành chúng, cụ thể bằng (3 hạt vàng : 1 hạt xanh) × (3 hạt trơn : 1 hạt nhăn).
Quy luật phân li độc lập: Các cặp alen phân li độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử.
Đường tăng
Sinh học
Lớp 12
Sư tử hà đông
Sinh học
Lớp 12
Xét cặp (4) và (5) sinh ra (6) có kiểu hình khác hoàn toàn so với bố mẹ → tính trạng di truyền theo quy luật phân li và tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng.
- Quy ước gen: A – lông đen, a – lông trắng.
→ Trâu (4) và (5) có kiểu gen: Aa; trâu (1), (3), (6): lông màu trắng có kiểu gen: aa.
Trâu (3) có kiểu gen aa nhận 1a từ bố (1) và 1a từ mẹ (2). Trâu (4) có kiểu gen Aa nhận 1a từ bố (1) và 1A từ mẹ (2) → Trâu mẹ (2) có kiểu gen Aa.
- Sơ đồ lai:
(1) × (2): Aa × aa
GP: A, a a
(3); (4): aa (lông trắng); Aa (lông đen)
(4) × (5): Aa × Aa
GP: A, a A, a
(6): aa (lông trắng)
a. F1 toàn lông xám → Lông xám trội hoàn toàn so với lông trắng.
F2 có tỉ lệ 3 lông xám : 1 lông trắng → Tính trạng di truyền theo quy luật phân li.
- Quy ước gen: A – lông xám; a – lông trắng.
- Sơ đồ lai:
P: AA × aa
GP: A a
F1: Aa (100% lông xám)
F1 × F1: Aa × Aa
GP: A, a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 lông xám : 1 lông trắng
b. Sơ đồ lai:
F1 × Chuột lông trắng: Aa × aa
GP: A, a a
F2: 1Aa : 1aa
Kiểu hình: 1 lông xám : 1 lông trắng
Cún ngốc nghếch
Sinh học
Lớp 12
a) Quy định A - quả đỏ, a- quả vàng.
p : AA x aa
Giao tử P: A ; a
F1 Aa
F1 x F1 Aa x Aa
Giao tử F1 : A, a ; A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
Vậy F1 : 100% quả đỏ ; F2 : 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
b) Lai phân tích và cho tự thụ phấn: Nếu cho kết quả đồng tính thì cây quả đỏ ở F2 là đồng hợp tử trội, nếu kết quả phân tính thì cây quả đỏ ở F2 là dị hợp tử.
Hằngg Ỉnn
Sinh học
Lớp 12
- Sự phân li của cặp NST tương đồng trong phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh đưa đến sự phân li và tổ hợp của cặp gen alen là cơ sở tế bào học của quy luật phân li.
- Trong giảm phân, mỗi bên bố, mẹ chỉ tạo 1 loại giao tử A hoặc a. Qua thụ tinh tạo hợp tử F1 có kiểu gen Aa – hoa màu đỏ. F1 toàn hoa đỏ do alen trội A át hoàn toàn alen lặn a trong quá trình thể hiện kiểu hình.
- Do sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F1 dẫn đến sự phân li của cặp gen tương ứng Aa. F1 tạo hai loại giao tử A, a với tỉ lệ 1 : 1.
- Sự thụ tinh của hai loại giao tử đực và cái mang gen A và a đã tạo ra F2 với tỉ lệ kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa và tỉ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng. Chính sự phân li của hai loại giao tử mang alen A và a cùng với sự kết hợp của chúng qua thụ tinh và sự át chế của các alen trội với alen lặn là cơ chế tạo nên tỉ lệ kiểu hình 3 trội : 1 lặn ở F2. Tính lặn được biểu hiện ở thể đồng hợp về gen lặn, gây ra hiện tượng phân li, nghĩa là kiểu hình của các cây F2 không đồng nhất.
Thần Rừng
Sinh học
Lớp 12
- Giải thích: F1 đều tính trạng trội và tính trạng lặn lại xuất hiện ở F2 giúp Menđen nhận thấy các tính trạng không trộn lẫn vào nhau như quan niệm đương thời. Ông cho rằng mỗi tính trạng ở cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định mà sau này gọi là gen. Sự phân li và tổ hợp của các nhân tố di truyền đã chi phối sự di truyền và biểu hiện của cặp tính trạng tương phản qua các thế hệ.
- Nội dung quy luật phân li: Mỗi tính trạng được quy định bởi một cặp alen. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảm phân nên mỗi giao tử chỉ chứa một alen của cặp.