Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bờm
Sinh học
Lớp 12
Bản đồ di truyền có vai trò rút ngắn thời gian chọn cặp giao phối, do đó rút ngắn thời gian tạo giống
Mỡ
Sinh học
Lớp 12
- Xét từng cặp tính trạng:
Thân xám : Thân đen = 3 : 1 → Thân xám trội hoàn toàn so với thân đen
Cánh dài : Cánh cụt = 3 : 1 → Cánh dài trội hoàn toàn so với cánh cụt
- Xét chung 2 cặp tính trạng:
F2 phân li: 0,705 thân xám, cánh dài : 0,205 thân đen, cánh cụt : 0,045 thân xám, cánh cụt : 0,045 thân đen, cánh dài (khác tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1) → Hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng di truyền liên kết không hoàn toàn, hoán vị gen xảy ra ở ruồi cái.
B - thân xám, b - thân đen ; V - cánh dài, v - cánh cụt;
a) Ở ruồi giấm có hoán vị gen ở con cái, con đực không có hoán vị gen nên F2 cho ra 4 kiểu hình với tỷ lệ khác phân li độc lập
Tỷ lệ đồng hợp lặn aabb = 0,205 → Tỷ lệ giao tử ab ở con cái = 0,205:0,5 = 0,41
Tần số hoán vị f = 18%
Ta có sơ đồ lai:
P : BV//BV X bv//bv
F1: BV//bv X BV//bv
G(F1): (0,41BV : 0,41 bv : 0,09 Bv : 0,09 bV) x (0,5 BV : 0,5 bv)
F2: 0,705 B-V- ; 0,205 bbvv; 0,045 B-vv; 0,045 bbV-
b)
F2 thân xám, cánh dài có kiểu gen: BV//bv và Bv//bV.
- Sơ đồ lai:
TH1: F2 thân xám, cánh dài có kiểu gen: BV//bv
F2 × F2: ♂ bv//bv x ♀ BV//bv
(thân đen, cánh cụt) (thân xám, cánh dài)
GP: bv BV = bv = 0,41
Bv = bV = 0,09
F3: BV//bv = 0,41; bv//bv = 0,41; Bv//bv = 0,09; bV//bv = 0,09
Kiểu hình: 0,41 thân xám, cánh dài : 0,41 thân đen, cánh cụt : 0,09 thân xám, cánh cụt : 0,09 thân đen, cánh dài.
TH2: F2 thân xám, cánh dài có kiểu gen: Bv//Bv
F2 × F2: ♂ bv//bv x ♀ Bv//bV
(thân đen, cánh cụt) (thân xám, cánh dài)
GP: bv Bv = bV = 0,41
BV = bv = 0,09
F3: Bv//bv = 0,41; bV//bv = 0,41; BV//bv = 0,09; bv//bv = 0,09
Kiểu hình: 0,41 thân xám, cánh cụt : 0,41 thân đen, cánh dài : 0,09 thân xám, cánh dài : 0,09 thân đen, cánh cụt.
mineru
Sinh học
Lớp 12
F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn → Tính trạng hạt trơn, có tua cuốn trội hoàn toàn so với hạt nhăn, không có tua cuốn.
F1 dị hợp 2 cặp gen mà F2 có tỉ lệ: 3 hạt trơn, có tua cuốn : 1 hạt nhăn, không có tua cuốn (khác tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1) → Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST tương đồng và liên kết hoàn toàn với nhau.
Quy ước: Gen A – hạt trơn; a – hạt nhăn. Gen B - Có tua cuốn, b - không có tua cuốn
a) P : AB//AB X ab//ab
F1 : AB// ab X AB//ab
F2 : 1AB//AB : 2 AB//ab : 1 ab//ab .
(3 hạt trơn, có tua cuốn : 1 hạt nhăn, không có tua cuốn)
b)
F1 có kiểu hình hạt nhăn, không có tua cuốn → cả bố và mẹ đều cho giao tử ab.
F1 có 4 loại kiểu hình → cả bố và mẹ đều tạo 2 loại giao tử.
F1 có kiểu hình hạt trơn, không có tua cuốn Ab//ab → P tạo giao tử Ab.
F1 có kiểu hình hạt nhăn, có tua cuốn aB//ab → P tạo giao tử aB.
Vậy: P có kiểu hình hạt trơn, không có tua cuốn (Ab//ab) và hạt nhăn, có tua cuốn (aB//ab).
P: Ab//ab X aB//ab
F1: 1 Ab//aB : 1 Ab//ab : 1 ab//aB : 1 aa//ab
(1 hạt trơn, có tua cuốn : 1 hạt trơn, không có tua cuốn : 1 hạt nhăn, có tua cuốn: 1 hạt nhăn, không có tua cuốn)
Di truyền liên kết hoàn toàn hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp nhưng lại đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST, nhờ đó trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
Di truyền liên kết không hoàn toàn (hoán vị gen) làm tăng số biến dị tổ hợp. Nhờ hoán vị gen mà những gen quý trên các NST tương đồng có dịp tổ hợp với nhau làm thành nhóm gen liên kết mới. Điều này rất có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá. Thông qua việc xác định tần số hoán vị gen người ta lập bản đồ di truyền. Điều đó không chỉ có giá trị lí thuyết mà còn có giá trị thực tiễn như có thể giảm bớt thời gian chọn đôi giao phối một cách mò mẫm, do đó nhà tạo giống rút ngắn được thời gian tạo giống.
- Sự trao đổi chéo của từng đoạn tương đồng giữa hai nhiễm sắc tử (crômatit) không chị em trong cặp NST kép tương đồng ở kì đầu của lần phân bào I trong giảm phân, dẫn đến sự hoán vị của các gen tương ứng, đã tổ hợp lại các gen không alen trên NST, từ đó tạo ra loại giao tử có gen hoán vị có tỉ lệ luôn bằng nhau → giao tử liên kết cũng luôn bằng nhau. Tần số hoán vị gen được xác định bằng tỉ lệ % các giao tử mang gen hoán vị. Tần số hoán vị gen phản ánh khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST theo tương quan thuận.
Tần số hoán vị gen không vượt quá 50% vì:
- Các gen trong nhóm liên kết có khuynh hướng liên kết là chủ yếu.
- Sự trao đổi chéo thường diễn ra giữa 2 trong 4 crômatit của cặp NST tương đồng.
- Không phải mọi tế bào sinh dục khi giảm phân đều diễn ra trao đổi chéo để tạo ra tái tổ hợp gen.
Phước Thịnh
Sinh học
Lớp 12
* Kết quả thí nghiệm của Moocgan:
- Thân xám luôn đi kèm với cánh dài, thân đen luôn đi kèm với cánh cụt. Như vậy, màu sắc thân và hình dạng cánh di truyền liên kết với nhau.
- Trong phát sinh giao tử đực, gen B và V liên kết hoàn toàn, gen b và v cũng vậy.
- Các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp với nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh đưa đến sự di truyền đồng thời của nhóm tính trạng do chúng quy định.
Các gen nằm trên một NST tạo thành một nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó. Số nhóm tính trạng di truyền liên kết tương ứng với số nhóm gen liên kết.
* Nhận xét:
Các gen nằm trên một NST phân li cùng với nhau và làm thành một nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài tương ứng với số NST trong bộ đơn bội (n) của loài đó.
Sự trao đổi chéo những đoạn tương ứng của cặp NST tương đồng trong phát sinh giao tử đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng, đã tổ hợp lại các gen không alen trên NST, do đó làm xuất hiện biến dị tổ hợp. Tần số hoán vị gen được xác định bằng tỉ lệ % các giao tử mang gen hoán vị. Tần số hoán vị gen phản ánh khoảng cách tương đối giữa 2 gen trên NST theo tương quan thuận.
Liên kết gen hoàn toàn đảm bảo sự di truyền ổn định của nhóm tính trạng quý. Hoán vị gen làm tăng số biến dị tổ hợp, tạo ra nhóm gen liên kết quý, là cơ sở để lập bản đồ di truyền.
Củ Gấu
Sinh học
Lớp 12
Loại tác động của gen thường được chú ý trong sản xuất nông nghiệp là tác động cộng gộp
Đáp án B nhé
Bi
Sinh học
Lớp 12
Theo đề bài, tính trạng tuân theo tương tác át chế, gen I át chế các gen còn lại.
- Sơ đồ lai:
P: CCii × ccII
GP: Ci cI
F1: CcIi (100% lông trắng)
F1 × F1: CcIi × CcIi
GP: CI, Ci, cI, ci CI, Ci, cI, ci
F2: (9 C-I- + 3ccI- + 3C-ii): lông màu + 1ccii: lông trắng
F2: 13 lông trắng : 3 lông màu
Thỏ Bông
Sinh học
Lớp 12
F2 có tỉ lệ: 9 quả dẹp : 6 quả tròn : 1 quả dài = 16 tổ hợp = 4 × 4 → F1 dị hợp về 2 cặp gen ở cả bố và mẹ. Cặp tính trạng hình dạng quả chịu sự chi phối của quy luật di truyền tương tác bổ trợ.
- Kiểu gen có 2 gen trội (A-B-): quả dẹt.
- Kiểu gen có 1 gen trội (A-bb hoặc aaB-): quả tròn.
- Kiểu gen toàn gen lặn (aabb): quả dài.
Nguyễn Sumi
Sinh học
Lớp 12
Sai, vì kiểu hình F1 có thể do sự tương tác của các gen không alen quy định hoặc do tính trạng trội quy định.
Thùy Chi
Sinh học
Lớp 12
Trường hợp một gen chi phối nhiều tính trạng gọi là tính đa hiệu của gen hay gen đa hiệu.
Trong các thí nghiệm trên đậu Hà lan, Menđen đã nhận thấy: thứ hoa tím thì có hạt màu nâu, trong nách lá có một châm đen; thứ hoa trắng có hạt màu nhạt, trong nách lá không có chấm.
Khi nghiên cứu biến dị ở ruồi giấm, Moocgan nhận thấy gen quy định cánh cụt đồng thời quy định một số tính trạng khác: đốt thân ngắn, lông cứng hơn, hình dạng cơ quan sinh dục thay đổi, trứng đẻ ít, tuổi thọ rút ngắn, ấu trùng yếu…
Ở người có một đột biến gen trội gây hội chứng Macphan: chân tay dài hơn, đồng thời thuỷ tinh thể ở mắt bị hủy hoại.
Gen đa hiệu là một cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan. Khi một gen đa hiệu bị đột biến thì nó sẽ đồng thời kéo theo sự biến dị ở một số tính trạng mà nó chi phối.
VD: màu lông trắng, da hồng, mắt đỏ là biểu hiện bị bạch tạng do đột biến gen lặn, làm mất khả năng tổng hợp sắc tỗ melanin quy định màu đen của lông và mắt.
- Biến dị tương quan do biến đổi trong vật chất di truyền.