Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Soái ca
Sinh học
Lớp 12
hổ báo cáo chồn
Sinh học
Lớp 12
Ta có: P: ♀AaBB × ♂ Aabb
Con lai có 2 dạng : AABb và AaBb
a) Con lai tự đa bội hoá sẽ hình thành:
(2n) AABb → (4n) AAAABBbb
(2n) AaBb → (4n) AAaaBBbb
b) Xảy ra đột biến trong giảm phân:
+ ở cây ♀ → giao tử sẽ là 2n (AaBB)
Kết hợp giao tử: 2n (AaBB) kết hợp với n(Ab) → Con lai 3n là AaaBBb
+ ở cây ♂ → giao tử sẽ là 2n (AAbb)
Kết hợp giao tử: 2n (AAbb) kết hợp với n(AB) → Con lai 3n là AAABbb
2n (AAbb) kết hợp với n(aB) → Con lai 3n là AAaBbb
c) Thể ba ở NST số 3:
- Đột biến ở cây ♀: Kết hợp giao tử: AaB kết hợp với Ab → AAaBb
- Đột biến ở cây ♂: Kết hợp giao tử: AAb kết hợp với Ab → AAAbb
AAb kết hợp với aB → AAaBb
Ba Lắp
Sinh học
Lớp 12
a. Các đột biến cấu trúc NST:
- Gen 1: So sánh với gen bình thường thì thấy đoạn DE.F chứa tâm động đã đứt ra, quay 180°, rồi gắn vào NST → Đột biến đảo đoạn chứa tâm động.
- Gen 2: Gen đột biến có đoạn BC lặp lại 2 lần → Đột biến lặp đoạn.
- Gen 3: Gen đột biến bị mất gen D → Đột biến mất đoạn NST.
- Gen 4: Đoạn NST mang gen BC đã chuyển sang cánh khác của chính NST đó → Đột biến chuyển đoạn trong một NST.
- Gen 5: Đoạn gen MNO đã chuyển sang đầu của đoạn gen A B C D E . F G H → Đột biến chuyển đoạn giữa hai NST không tương đồng, dạng chuyển đoạn không tương hỗ.
- Gen 6: Hai đoạn NST của hai NST không tương đồng là AB và MNO đã đứt ra và chuyển đoạn với nhau → Đột biến chuyển đoạn giữa hai NST không tương đồng, dạng chuyển đoạn tương hỗ.
- Gen 7: Đoạn NST mang gen BCD đã đảo đoạn → Đột biến đảo đoạn không chứa tâm động.
b. Trường hợp gen 7 không làm thay đổi hình dạng NST.
c. Trường hợp gen 5 và 6 làm thay đổi các nhóm liên kết gen khác nhau.
Người Nhện
Sinh học
Lớp 12
a. Tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 4 lần tạo ra số tế bào là: 24 = 16 tế bào.
Bộ NST lưỡng bội của loài có số NST là:
144 : 16 = 9 → 2n = 9
→ Dạng đột biến lệch bội:
- Thể ba (2n + 1): 2n = 8
- Thể một (2n – 1): 2n = 10
b. Nếu đột biến ở dạng thể ba (2n + 1) hay 8 + 1 thì có thể có 4 loại giao tử không bình thường (thừa 1 NST).
Nếu đột biến ở dạng thể một (2n – 1) hay 10 - 1 thì có thể có 5 loại giao tử không bình thường (thiếu 1 NST).
Chàng phi công
Sinh học
Lớp 12
a) Thứ tự các ribônuclêôtit trong mARN và thứ tự các nuclêôtit trong 2 mạch đơn của đoạn gen là:
Chuỗi pôlipeptit: xêrin – tirôzin – izôlơxin – triptôphan – lizin…
mARN: UXU – UAU – AUA – UGG – AAG…
Mạch gốc của gen: AGA – ATA – TAT – AXX – TTX…
Mạch bổ sung: TXT – TAT – ATA – TGG – AAG…
b) Gen bị đột biến mất các cặp nuclêôtit 4, 11, và 12 sẽ hình thành đoạn
Nếu gen bị đột biến mất các cặp nuclêôtit thứ 4, 11 và 12 thì:
mARN đột biến: UXU – AUA – UAU – AAG…
Chuỗi pôlipeptit: xêrin – izôlơxin – tirôzin – lizin…
→ Đột biến gây mất 1 bộ ba và có 2 bộ ba mới.
Vợ là số 1
Sinh học
Lớp 12
a) Ta có dạng bình thường:
Chuỗi pôlipeptit: mêtiônin - alanin - lizin - valin - lơxin - kết thúc (KT)
mARN: AUG - GXX - AAA - GUU - UUG – UAG
Mạch gốc của gen: TAX – XGG – TTT – XAA – AAX – ATX
Mạch bổ sung: ATG – GXX – AAA – GTT – TTG – TAG
b) Nếu mất 3 cặp nuclêôtit 7, 8, 9 thì mARN mất một bộ ba AAA còn lại là:
mARN: AUG - GXX - GUU - UUG - UAG
chuỗi pôlipeptit: mêtiônin - alanin - valin - lơxin - KT
c) Nếu cặp nucleôtit thứ 10 (X ≡≡ G) chuyển thành cặp A = T, ta sẽ có:
Mạch khuôn: TAX - XGG - TTT - AAA - AAX - ATX
mARN: AUG - GXX - AAA - UUU - UUG - UAG
Chuỗi pôlipepit: mêtiônin - alanin - lizin - phêninalanin - lơxin - KT
Củ Mật
Sinh học
Lớp 12
Chỉ có 2 phân tử ADN còn chứa N15 vì theo nguyên tắc bán bảo toàn sau 4 lần nhân đôi, chỉ có 2 mạch ADN là nguyên liệu cũ của mẹ mang N15.
chang
Sinh học
Lớp 12
Chiều dài của bộ NST ở ruồi giấm là:
2,38 × 108 × 3,4 Å = 9,62 × 108 Å
Chiều dài trung bình một phân tử ADN của ruồi giấm là:
(9,62 × 108)/8 = 1,2 × 108 Å
NST ruồi giấm ở kì giữa có chiều dài 2μm = 2 × 104 Å
Vậy NST kì giữa đã cuộn chặt với số lần là:
(1,2 × 108 Å) / (2 × 104 Å) = 6000 lần
Cậu Ấm
Sinh học
Lớp 12
Cơ thể sinh vật mà trong nhân tế bào sinh dưỡng có số lượng bộ NST tăng lên bội số nguyên lần (3n, 4n, 5n,...) là dạng thể đa bội
Chanaries
Sinh học
Lớp 12
BuriBuriBiBi play mo ...
Sinh học
Lớp 12
- Phân biệt:
| Tự đa bội | Dị đa bội |
|
- Đa bội cùng nguồn. - Sự tăng một số nguyên lần số NST đơn bội của cùng một loài và lớn hơn 2n. Gồm đa bội chẵn (2n, 4n, 6n…) và đa bội lẻ (3n, 5n, 7n…) |
- Đa bội khác nguồn. - Cả hai bộ NST của hai loài khác nhau cùng tồn tại trong một tế bào được hình thành do lai xa kết hợp với đa bội hóa |
- Ứng dụng đa bội: ở thực vật cơ quan sinh dưỡng tế bào có kích thước lớn, chứa nhiều chất dinh dưỡng, đa bội lẻ không hạt và có một số đặc tính khác. Đa bội có thể tạo ra loài mới.
Xử Nữ
Sinh học
Lớp 12
- Nguyên nhân phát sinh thể đột biến lệch bội:
+ Tác nhân vật lí, hóa học của môi trường ngoài.
+ Sự rối loại ở môi trường nội bào dẫn đến sự rối loại phân li NST có thể xảy ra trong giảm phân hoặc nguyên phân.
- Nguyên nhân phát sinh thể đột biến đa bội:
+ Tác nhân vật lí, hóa học của môi trường ngoài.
+ Sự rối loại ở môi trường nội bào dẫn đến sự rối loại phân li NST có thể xảy ra trong giảm phân và nguyên phân.
+ Do lai xa giữa hai loài khác nhau.