Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Cần bảo vệ các hệ sinh thái vì hệ sinh thái có vai trò rất quan trọng, là cơ sở cho sự đa dạng của các loài sinh vật.
+ Hệ sinh thái rừng góp phần điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất, là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.
+ Hệ sinh thái biển rất phong phú là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu cho con người.
+ Hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
- Các biện pháp bảo vệ và duy trì sự đa dạng của các hệ sinh thái:
* Bảo vệ hệ sinh thái rừng:
+ Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp.
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,…
+ Trồng rừng.
+ Phòng cháy rừng.
+ Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh định cư.
+ Phát triển dân số hợp lí, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng.
* Bảo vệ hệ sinh thái biển:
+ Có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ vừa phải, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển.
* Bảo vệ và duy trì sự đa dạng của các hệ sinh thái nông nghiệp:
+ Bên cạnh việc bảo vệ là cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả cao.
Tài nguyên không phải là vô tận, không đáp ứng hết được mọi nhu cầu sử dụng của con người. Nếu chúng ta không sử dụng chúng một cách hợp lí thì không thể duy trì chúng lâu dài cho thế hệ con cháu mai sau. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu sử dụng hiện tại và duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thế hệ con cháu mai sau cần phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên đất bằng các hoạt động chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiễm mặn,… và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên nước: bằng cách không làm ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng bằng cách kết hợp khai thác có mức độ tài nguyên với bảo vệ và trồng rừng, thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia,… để bảo vệ các khu rừng quý có nguy cơ bị khai thác.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là do hoạt động của con người và các hoạt động tự nhiên
Nói ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây vì trong quá trình tiến hóa của nhân loại, tất cả các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người(chặt phá rừng, săn bắt các động vật quý hiếm, khai thác các tài nguyên thiên nhiên quá mức, sản xuất công nghiệp, đô thị hóa…) đã tác động và biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên. Kết quả của các hoạt động đó làm biến đổi môi trường nghiêm trọng→ô nhiễm môi trường - Những biện pháp hạn chế ô nhiễm:
◾ Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy.
◾ Sử dụng nhiều năng lượng mới không sinh ra khí thải (năng lượng gió, Mặt Trời).
◾ Tạo bể lắng và lọc nước thải.
◾ Xây dựng nhà máy xử lí rác.
◾ Trồng nhiều cây xanh , bảo vệ rừng , hạn chế khai thác các rừng nguyên sinh
◾ Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải thành các nguyên liệu, đồ dùng,...
◾ Xây dựng công viên cây xanh, trồng cây.
◾ Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng chống.
◾ Xây dựng nơi quản lí thật chặt chẽ các chất gây nguy hiểm cao.
◾ Kết hợp ủ phân động vật trước khi sử dụng để sản xuất khí sinh học.
◾ Sản xuất lương thực và thực phẩm an toàn.
+ Trồng cây, gây rừng.
+ Phòng cháy rừng.
+ Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư.
+ Phát triển dân số hợp lí.
+ Sử dụng đất hợp lí, có kế hoạch cải tạo đất.
+ Chống thử và sử dụng vũ khí hóa học, vũ khí hạt nhân.
+ Quy hoạch bãi rác thải, nghiêm cấm đổ chất thải độc hại ra môi trường.
Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định
Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa. Hình dạng: hình hạt, hình que, hình chữ V.
Dài: 0,5 – 50 micromet, đường kính 0,2 – 2 micromet, gồm 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động.
Mỗi cromatit gồm 1 phân tử ADN và prôtêin loại histôn
Sơ đồ chuỗi thức ăn

Giải thích:
+ Sinh vật sản xuất: Cỏ
+ Sinh vật tiêu thụ bậc 1: Thỏ
+ Sinh vật tiêu thụ bâc 2: Cáo
+ Sinh vật phân giải: Vi sinh vật
- Trong quần thể sinh vật chỉ có các mối quan hệ cùng loài (cạnh trạnh, hỗ trợ)
- Trong quần xã sinh vật có các mối quan hệ cùng loài (quan hệ giữa các sinh vật trong quần thể ) và mối quan hệ giữa các sinh vật khác loài (cộng sinh, hội sinh, cạnh tranh, kí sinh, sinh vật này ăn sinh vật khác)
- Quần xã và quần thể phân biệt với nhau về dựa trên những quan hệ giữa các sinh vật khác loài (ở quần xã).
- Quần thể người khác quần thể sinh vật khác là có những đặc trưng kinh tế - xã hội, pháp luật, hôn nhân, giáo dục, văn hóa do con người có tư duy, lao động có óc sáng tạo, luôn làm việc có mục đích trước, có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
- Ý nghĩa của hình tháp dân số:
Hình tháp dân số thể hiện thành phần nhóm tuổi, tỉ lệ sinh sản, tỉ lệ tử vong của từng lứa tuổi, từ đó cho thấy được đặc điểm phát triển dân số của một nước
Điểm khác biệt về các mối quan hệ cùng loài và khác loài là: quan hệ khác loài có nhiều hình thái quan hệ hơn quan hệ cùng loài.
+ Quan hệ cùng loài: quan hệ hỗ trợ và quan hệ cạnh tranh về thức ăn, nơi ở…
+ Quan hệ khác loài: quan hệ hỗ trợ (cộng sinh, hội sinh, hợp tác) và quan hệ đối kháng (cạnh tranh, sinh vật này ăn sinh vật khác, kí sinh, ức chế - cảm nhiễm).
Có thể căn cứ vào đặc điểm hình thái để phân biệt được tác động của nhân tố sinh thái với sự thích nghi của sinh vật không?
Trả lời:
Có thể căn cứ vào các đặc điểm hình thái để phân biệt được tác dụng của các nhân tố sinh thái để phân biệt được tác dụng của các nhân tố sinh thái với sự thích nghi của sinh vật vì dưới các nhân tố sinh thái khiến cho khả năng thích nghi của từng loài thay đổi → thay đổi kiểu hình của một cơ thể → biểu hiện thành các đặc điểm hình thái.