Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Thân mềm, chân khớp: Có hệ tuần hoàn hở
- Giun đốt: Hệ tuần hoàn kín, nhưng đơn giản.
- Cá: Tim 2 ngăn, 1 vòng tuần hoàn
- Ếch: Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
- Bò sát: Tim 3 ngăn và vách ngăn chưa hoàn chỉnh, 2 vòng tuần hoàn.
- Chim và thú: Tim 4 ngăn hoàn chỉnh với 2 vòng tuần hoàn lớn.
- Các tế bào trong cơ thể đa bào có kích thước lớn chỉ tiếp nhận được các chất cần thiết (ôxi và các chất dinh dưỡng) từ môi trường ngoài thông qua môi trường bên trong là máu và dịch mô bào quanh tế bào.
- Máu và dịch không chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển các chất đến các tế bào mà còn vận chuyển các chất thải đến cơ quan bài tiết để lọc ra ngoài.
Vận chuyển khí giữa cơ quan hô hấp và tế bào được thực hiện: Sự vận chuyển O2 từ cơ quan hô hấp đến tế bào và CO2 từ tế bào tới cơ quan hô hấp (mang hoặc phổi) được thực hiện nhờ máu và dịch mô.
Ôxi trong không khí hít vào phổi hay ống khí hoặc ôxi hòa tan trong nước khi qua mang sẽ được khuếch tán vào máu. Ở đây chúng kết hợp với hêmôglôbin hoặc hêmôxianin (các sắc tố hô hấp) đế trở thành máu động mạch (máu giàu ôxi) chuyển tới các tế bào.
CO2 là sản phẩm của hô hấp tế bào được khuếch tán vào máu và được vận chuyển tới mang hoặc phổi, chủ yếu dưới dạng natri bicacbônat (NaHCO3), một phần dưới dạng kết hợp với hêmôglôbin và một phần rất nhỏ dưới dạng hòa tan trong huyết tương.
* Trao đổi khí qua mang:
- Khi miệng cá mở ra, thềm miệng hạ xuống, nắp mang phình ra hai bên, diềm nắp mang đóng, thể tích xoang miệng tăng, áp lực trong khoang miệng giảm do đó nước từ ngoài vào trong miệng.
- Khi miệng cá đóng lại, thềm miệng nâng lên, nắp mang ép vào dẫn tới tăng áp lực ở trong khoang miệng khi diềm nắp mang mở ra nước từ trong xoang miệng đi qua mang ra ngoài. Khi qua mang thì là lúc trao đổi khí xảy ra.
* Trao đổi khí qua ống khí:
- Hệ thống ống khí của côn trùng bào gồm các lỗ thở ở bụng sau đó là hệ thống ống khí hệ thống này phân nhánh đến tận từng tế bào. Khí O2 và CO2 được trao đổi trực tiếp giữa tế bào với môi trường không cần cơ quan vận chuyển khí.
- Sự thông khí được thực hiện nhờ sự co bóp của thành bụng và các hoạt động di chuyển của con vật nhất là bay.
* Trao đổi khí qua phối ở chim và thú:
- Ở chim:
+ Khi hít vào các túi khí giãn ra, khí mới giàu O2 đi vào các túi khí sau và vào phổi, khí cũ ở phổi giàu CO2 đi vào túi khí trước.
+ Khi thở ra các túi khí xẹp lại, khí mới giàu O2 đi từ túi khí phía sau vào phổi, khí giàu CO2 từ túi khí trước theo ống dẫn khí ra ngoài.
+ Ta thấy ở chim cả động tác hít vào và thở ra đều có không khí giàu O2 qua phổi. từ đó tăng hiệu quả của việc trao đổi khí.
- Ở người: Các trung khu điều hòa hô hấp sẽ điều khiển động tác hít thở. Khi hít vào cơ liên sườn giãn cơ hoành co làm tăng thể tích phổi từ đó làm giảm áp suất và không khí sẽ tràn vào phổi và trao đổi khí với phế nang. Khi thở ra thì cơ liên sườn co cơ hoành giãn làm giảm thể tích phổi từ đó làm tăng áp suất và khí sẽ đi ra ngoài.
Các động vật đơn bào như trùng biến hình, thủy tức, giun sự trao đổi khí được thực hiện trực tiếp qua màng tế bào hoặc bề mặt cơ thể (giun) nhờ cơ chế khuếch tán. Chính vì vậy kích thước của những loài này nhỏ và chúng luôn phải giữ bề mặt cơ thể ẩm ướt nếu sống trên cạn hoặc sống trong môi rtường nước.
Trong mề của gà hoặc chim bồ câu, khi mổ ra thường thấy các hạt sỏi nhỏ. Chúng có tác dụng gì? Đó là do chim (gà) không có răng để nhai nghiền, nên cần có các hạt sỏi giúp nghiền nhỏ thức ăn cùng với sự co bóp của lớp cơ dày, khỏe ở mề (dạ dày cơ) của chúng.
Quá trình tiêu hóa ở gia cầm: Ở chim ăn hạt và gia cầm, thức ăn được chuyển từ diều xuống dạ dày tuyến và dạ dày cơ (mề). Dạ dày tuyến tiết dịch tiêu hóa. Lớp cơ khỏe và chắc của dạ dày cơ nghiền nát các hạt và thấm dịch tiêu hóa tiết ra từ dạ dày tuyến, sẽ biến đổi một phần, sau đó chuyến xuống ruột, ở đây, thức ăn tiếp tục biến đổi nhờ các enzim có trong các dịch tiêu hóa tiết ra từ các tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột.
Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hoá phù hợp chức năng:
- Mỏ gà cấu tạo bằng chất sừng, hình thoi có mép trơn và nhọn nên rất thích hợp cho việc lấy thức ăn nhỏ và xé rách khối thức ăn lớn.
- Diều gà rất phát triển hình thành một túi chứ thức ăn, diều vịt và ngỗng kém phát triển, chỉ là phần phình to của thực quản.
- Dạ dày tuyến có dung tích nhỏ, nhưng thành của nó dày. Trong thành niêm mạc dạ dày tuyến có tuyến dịch vị (khoảng 30-40 tuyến). Dịch vị do tuyến tiết ra chứa men pepxin và axit chlohydric (HCl), độ pH là 3,1-4,5.
- Dạ dày cơ là cơ quan tiêu hoá phát triển nhất của gia cầm. Nó có hình tròn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, do lớp cơ dày rắn tạo thành. Nó có thể xem như hạ vị của dạ dày loài có vú và có chức năng đặc biệt.
- Ruột non của gia cầm đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, nó do trực tràng thô ngắn và 2 manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành.