Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hành động làm suy thoái môi trường
Khai thác rừng bừa bãi.
Săn bắn động vật hoang dã.
Sử dụng đất không hợp lí.
Cách khắc phục
Trồng cây gây rừng, khai thác rừng hợp lí.
Xây dựng các khu rừng quốc gia để bảo vệ thiên nhiên và động vật hoang dã, lưu giữ những nguồn gen quý hiếm có nguy cơ bị tiệt chủng. Cấm săn bắt động vật hoang dã.
Có quy hoạch sử dụng đất, có kế hoạch cải tạo đất.
Trình bày sơ lược hai nội dung về phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường của Luật bảo vệ môi trường Việt Nam
Trả lời:
- Phòng, chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (chương II). Quy định về phòng chòng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố mỏi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan. Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
- Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III): Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp. Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bổi thường và khắc phục hậu quá về mặt môi trường.
Nước ta có hệ sinh thái nông nghiệp phong phú; nhờ hệ sinh thái này cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và nguyên liệu cho công nghiệp, bảo đảm sự phát triển ổn định về kinh tế cũng như môi trường.
Hệ sinh thái nông nghiệp ở nước ta chủ yếu gồm các vùng sinh thái nông nghiệp như:
+ Vùng núi phía Bắc có các loại cây trồng chủ yếu: cây công nghiệp (quế, hồi...) cây lương thực (lúa).
+ Vùng trung du phía Bắc: cây chè
+ Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng: lúa nước...
+ Vùng Tây Nguyên: cà phê, cao su, chè, đỗ....
+ Vùng đồng bằng châu thổ sông Cửu Long: lúa nước...
- Biện pháp để bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái đó là duy trì các hệ sinh thái chủ yếu, đồng thời cải tạo các hệ sinh thái để đạt năng suất và hiệu quả.
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 183 SGK Sinh lớp 9: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái
- Cần bảo vệ hệ sinh thái biển vì:
▪️ Bảo vệ hệ sinh thái biển là bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật biển và bảo vệ các sinh vật biển
▪️ Các loài động vật trong hệ sinh thái biển rất phong phú, là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu của con hgười.
▪️ Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật biển không phải là vô tận. Hiện nay, do mức độ đánh bắt hải sản tăng quá nhanh nên nhiều loài sinh vật biển có nguy cơ bị cạn kiệt.
- Biện pháp bảo vệ:
▪️ Có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ hợp lí.
▪️ Bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quý hiếm
▪️ Giữ gìn vệ sinh môi trường biển
Lời giải chi tiết
- Cần bảo vệ hệ sinh thái rừng vì:
Bảo vệ hệ sinh thái rừng là bảo vệ môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Hệ sinh thái rừng được bảo vệ sẽ góp phần điều hòa khí hậu, giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
- Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng:
+ Xây dựng kế hoạch để khai thác nguồn tài nguyên rừng ở mức độ phù hợp.
+ Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia...
+ Trồng rừng.
+ Phòng cháy rừng.
+ Vận động đồng bào dân tộc ít người định canh, định cư.
+ Phát triển dân số hợp lí, ngăn cản việc di dân tự do tới ở và trồng trọt trong rừng.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ rừng.
Có hai hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất đó là hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước.
- Hệ sinh thái trên cạn bao gồm các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái thảo nguyên, hệ sinh thái hoang mạc, các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng, hệ sinh thái núi đá vôi…
- Hệ sinh thái dưới nước gồm:
+ Hệ sinh thái nước mặn như hệ sinh thái vùng biển khơi, hệ sinh thái vùng ven bờ (rừng ngập mặn, đầm phá ven biển, rặng san hô…).
+ Hệ sinh thái nước ngọt gồm hệ sinh thái nước chảy (hệ sinh thái sông, suối), hệ sinh thái nước đứng (hệ sinh thái hồ, ao).
Tham khảo thêm: Giải bài tập trang 183 SGK Sinh lớp 9: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái
Sự tiêu hóa ở động vật nhai lại: Dạ dày của các động vật nhai lại (trâu, bò, hươu, nai, dê, cừu) chia làm 4 ngăn là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế (dạ dày chính thức).
Thức ăn (cỏ, thân ngô hoặc rơm...) được thu nhận và nhai qua loa rồi nuốt vào dạ dày cỏ là ngăn lớn nhất (150dm3 ở bò), ở đây thức ăn được nhào trộn với nước bọt. Khi dạ dày cỏ đã đầy, con vật ngừng ăn và thức ăn từ dạ cỏ chuyển dần sang dạ tổ ong và ở đây từng búi thức ăn được "ợ lên" miệng để nhai kĩ lại (nhai lại). Đây là quá trình biến đổi cơ học chủ yếu và quan trọng đối với thức ăn xenlulôzơ. Chính thời gian thức ăn lưu lại tại dạ cỏ đã tạo điều kiện cho hệ vi sinh vật ở đây phát triển mạnh gây nên sự biến đổi sinh học đối với thức ăn giàu xenlulôzơ.
Thức ăn sau khi đã được nhai kĩ với lượng nước bọt tiết ra dồi dào cùng với một lượng lớn vi sinh vật sẽ được chuyển thẳng xuống dạ lá sách để hấp thụ bớt nước và chuyển sang dạ múi khế. Ở dạ múi khế (là dạ dày chính thức) thức ăn cùng với vi sinh vật chịu tác dụng của HCl và enzim trong dịch vị. Chính vi sinh vật đã là nguồn cung cấp phần lớn prôtêin cho nhu cầu của cơ thể vật chủ.
Như vậy, quá trình tiêu hóa ở dạ dày của động vật nhai lại được bắt đầu bằng quá trình biến đổi cơ học và biến đổi sinh học, tiếp đó là quá trình biến đổi hóa học diễn ra ở dạ múi khế và ruột (giống các động vật khác).
Về cấu tạo:
- Khác nhau về sự phân hoá răng, khớp hàm, dạ dày có 4 ngăn, chiều dài ruột và ruột tịt
Khác nhau về quá trình tiêu hoá:
- Thú ăn thịt xé thịt và nuốt; thú ăn thực vật nhai và nghiền nát thức ăn, một số loài có hiện tượng nhai lại.
- Thú ăn thực vật nhai kỹ hoặc nhai lại thức ăn, có vi sinh vật trong dạ cỏ và manh tràng cùng tham gia hỗ trợ quá trình tiêu hoá.
Cá trôi là loài cá ăn thực vật nên ruột dài giúp tăng thời gian tiêu hóa thức ăn để hấp thu triệt để chất dinh dưỡng trong thức ăn đây chính là thích nghi với việc tiêu hóa thức ăn là thực vật nghèo dinh dưỡng → khi mổ ruột như một mớ ″lôi thôi″
Dạ dày trâu bò có 4 ngăn (dạ cỏ → dạ tổ ong → dạ lá sách → dạ múi khế) nên quá trình tiêu hóa diễn ra như sau:
- Thức ăn sau khi được trâu bò ăn vào sẽ được chuyển vào dạ cỏ. Dạ cỏ là nơi chứa, làm mềm thức ăn, có các vi sinh vật cộng sinh tiết emzim xenlulaza giúp trâu bò tiêu hóa xenlulozo và các chất khác.
- Thức ăn sau khi được lên men và làm mền sẽ được chuyển qua dạ tổ ong (cùng với một lượng lớn vi sinh vật). Sau khi trâu bò ngừng ăn, thì thức ăn sẽ được ợ lên miệng để nhai kĩ lại.
- Thức ăn (sau khi được nhai kĩ) sẽ được chuyển xuống dạ lá sách để hấp thụ bớt nước
- Thức ăn sau khi đã hấp thụ bớt nước sẽ được chuyển qua dạ múi khế, dạ múi khế đóng vai trò như dạ dày thật sự, có chức năng tiết pepsin và HCl tiêu hóa protein ở cỏ và vi sinh vật.
Cơ chế hấp thụ các sản phẩm của quá trình tiêu hóa:
- Khuếch tán theo chiều građian nồng độ (thụ động): nước, glixerin, vitamin...
- Vận chuyển tích cực (ngược chiều građian nồng độ) và có tiêu dùng năng lượng: axit amin, đường đơn, protein (vận chuyển theo kiểu thực bào)...