Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin

Sinh học

  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    4 3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Mỡ

    Auxin có vai trò kích thích sự kéo dài của tế bào.

    - Hướng đất: Hai mặt của rễ có auxin phân bố không đều. Mặt dưới tập trung nhiều auxin làm kìm hãm tăng trưởng. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bào làm rễ cong xuống.

    - Hướng sáng: Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng ngược với hướng đất, lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế bào, làm cây uốn cong về phía sáng

    0 28/10/21
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    4 2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Su kem

    Các kiểu hướng động:

    * Hướng đất (hướng trọng lực): Ví dụ, khi đặt một hạt đậu mới nảy mầm ở vị trí nằm ngang. Sau một thời gian rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn diễn ra hiện tượng đó.

    Vận động hướng đất là do sự phân bố điện tích và auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt trên có lượng auxin thích hợp cần cho sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bàọ làm rễ cong xuống đất. Rễ có hướng đất dương, chồi ngọn thì hướng đất âm.

    * Hướng sáng: Ví dụ, khi cho cây mọc trong hộp kín có một lỗ tròn, thấy ngọn cây vươn về phía ánh sáng.

    Hướng sáng dương là do sự phân bố auxin không đều nhau. Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng. Lượng auxin nhiều kích thích sự kéo dài của tế bào.

    * Hướng nước: Ví dụ, khi gieo hạt vào một chậu thủng lỗ hay trên lưới thép có bông ẩm, nằm ngang. Khi hạt nảy mầm, rễ mọc hướng về phía bông ẩm.

    Rễ có tính hướng nước dương, luôn tìm về phía có nước. Kết quả rễ có hình lượn sóng. Trong lòng đất rễ vươn ra khá xa, len lỏi vào các khe hở của đất, hướng về phía nguồn nước lấy nước cung cấp cho mọi hoạt động trao đổi chất ở cây.

    * Hướng hóa: Ví dụ, khi đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: ở giữa chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón (đạm, lân, kali), chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng hóa chất độc như arsenat, fluorua.

    Ta thấy rằng, rễ cây sinh trưởng hướng về nguồn dinh dưỡng (đạm, lân, kali...) và tránh xa hóa chất độc hại (arsenat, fluorua).

    * Hướng tiếp xúc: Khi gặp các chướng ngại rắn, cây mọc cong lại, bò ngang, cuốn quanh theo hình dạng chướng ngại.

    2 28/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Cự Giải

    Hướng động là hình thức phản ứng của một bộ phận của cây trước một tác nhân kích thích theo một hướng xác định.

    Khi vận động theo chiều thuận gọi là hướng động dương, khi vận động theo chiều ngược lại gọi là hướng động âm. Vận động này diễn ra tương đối chậm và được điều tiết nhờ hoạt động của hoocmôn thực vật.

    0 28/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Phước Thịnh

    - Chậu 1: Rễ cây phát triển đến nơi có hầm lượng dinh dưỡng tốt.

    - Chậu 2: Rễ phát triển tránh xa các hóa chất độc hại.

    0 28/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    1 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bắp

    Rễ cây phát triển hướng tới nguồn nước

    0 28/10/21
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bạch Dương

    - Rễ luôn hướng đất dương và hướng sáng âm

    - Chồi luôn hướng đất âm hướng sáng dương

    0 28/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    3 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Đen2017

    Cơ chế điều hòa thân nhiệt: Sự thay đổi thân nhiệt ở các động vật hằng nhiệt có thể gây ra rối loạn các quá trình sinh lí. Do đó, cơ thể phải có cơ chế đảm bảo sự cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt để thân nhiệt được ổn định.

    Khi trời nóng, hoạt động mạnh, tuyến mồ hôi sẽ hoạt động mạnh, lỗ chân lông nở ra, dãn mạch máu để → nhiệt được thải ra bên ngoài. Ngược lại khi trời lạnh, chân lông co lại (hiện tượng nổi da gà), co mạch → để giảm thải nhiệt ra bên ngoài.

    0 27/10/21
    Xem thêm 2 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Batman

    Sự điều chỉnh pH của nội môi: Sự thay đổi pH của nội môi rất nhỏ cũng gây những biến đổi lớn đối với tế bào. Vì vậy, điều hòa pH của nội môi tức là điều hòa cân bằng axit - bazơ hay điều hòa cân bằng toan kiềm, ở người pH trung bình của máu dao động trong giới hạn 7,35 - 7,45. Giữ được pH tương đối ổn định để bảo đảm mọi hoạt động sống của tế bào là nhờ hệ thống đệm.
    Chất đệm là chất có khả năng lấy đi ion H+ hoặc ion OH- khi các ion này xuất hiện trong môi trường trong và làm cho pH của môi trường thay đổi rất ít.

    Trong cơ thể có những hệ đệm chủ yếu sau:

    - Hệ đệm bicacbonat: NaHCO3/ H2CO3 (HCO−3HCO3− /CO2).

    - Hệ đệm phôtphat: Na2HPO4/ NaH2PO4 (HPO2−4HPO42− / H2PO−4H2PO4−).

    - Hệ đệm prôtêinat (prôtêin).

    * Hệ đệm bicacbonat là hệ đệm không có khả năng đệm tối đa nên không phải là hệ đệm tối ưu.

    Tuy nhiên, hệ đệm bicacbonat vẫn đóng vai trò quan trọng vì nồng độ của cả hai thành phần của hệ đệm đều có thể được điều chỉnh:

    - Nồng độ CO2 được điều chỉnh bởi phổi (sự thông khí phổi).

    - Nồng độ bicacbonat được thận điều chỉnh.

    - Tốc độ điều chỉnh pH của hệ đệm này rất nhanh.

    * Hệ đệm phôtphat đóng vai trò đệm quan trọng trong dịch ống thận vì phôtphat tập trung nhiều ở ống thận, nên có khả năng đệm tối đa ở vùng này.

    Tuy nhiên, nồng độ hệ đệm phôtphat chỉ bằng 1/6 hệ đệm bicacbonat nên không có vai trò quan trọng trong điều chỉnh pH của nội môi nói chung.

    * Hệ đệm prôtêinat: Các prôtêin của hệ đệm có các gốc axit tự do -COOH khả năng phân li thành -COO- và H+ đồng thời cũng có các gốc kiềm -NH3OH phân li thành NH+3NH3+ và OH-. Do đó, prôtêin có thể hoạt động như những hệ thống đệm để điều chỉnh cả độ toan hoặc kiềm tùy môi trường ở thời điểm đó. Hệ đệm prôtêinat là một hệ đệm mạnh của cơ thể.

    0 27/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    1 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Khang Anh

    ∗ Điều hòa glucôzơ huyết:

    - Sau bữa ăn, nồng độ glucôzơ trong máu ở tĩnh mạch ở ruột cao, tĩnh mạch này sẽ đổ về gan để kiểm soát ở đây một phần glucozo được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa nữa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.

    - Sự hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, gan sẽ chuyển glicôgen dự trữ thành glucôzơ

    ∗ Điều hòa prôtêin trong huyết tương:

    Hầu hết các dạng prôtêin trong huyết tương như fibrinogen, các glôbulin và anbumin được sản xuất ở gan và chúng cũng phân hủy ở gan, vì thế mà gan có thể điều hòa được nồng độ của chúng. Chính vì lí do này mà nếu người bệnh gan thì lượng protein huyết tương tăng làm tăng độ nhớt của máu gây phù nề.

    0 27/10/21
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Bờm

    ∗ Điều hòa lượng nước:

    - Khi khối lượng nước trong cơ thể giảm, sẽ tạo ra 2 đáp ứng thứ nhất tạo cảm giác khát để ta bổ sung nước thứ hai là kích thích thùy sau tuyến yên tăng cường tiết hoocmôn chống đa niệu (ADH), mặt khác gây co các động mạch thận từ đó làm giảm lượng nước tiểu bài xuất.

    - Trái lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm giảm áp suất thẩm thấu và tăng huyết áp, một cơ chế ngược lại sẽ làm tăng bài tiết nước tiểu để giúp cân bằng nước trong cơ thể bằng cách giãn động mạch tới thận, giảm tái hấp thu nước và muối ở ống thận…

    ∗ Điều hòa muối khoáng:

    - Điều hòa muối chính là điều hòa hàm lượng Na+ trong máu. Khi hàm lượng Na+ giảm, kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết ra hoocmôn anđostêron, có tác dụng tăng khả năng tái hấp thu Na+ của các ống thận.

    - Ngược lại, khi lượng muối NaCl được lấy vào quá nhiều làm áp suất thẩm thấu tăng sẽ gây cảm giác khát, uống nhiều nước. Lượng nước và muối dư thừa sẽ được thải loại qua nước tiểu để bảo đảm cân bằng nội môi.

    0 27/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Xucxich14

    Ý nghĩa cân bằng nội môi: Các hệ thống sống dù ở mức độ nào cũng chỉ tồn tại và phát triển khi môi trường bên trong luôn duy trì được sự cân bằng và ổn định, gọi tắt là cân bằng nội môi. Sự cân bằng và ổn định đó bao hàm sự cân bằng khối lượng nước, cân bằng về nồng độ các chất như glucôzơ, các ion, các axit amin, các axit béo, các muối khoáng... để duy trì áp suất thẩm thấu, huyết áp và độ pH của môi trường bên trong (nội môi) được ổn định, đảm bảo cho sự tồn tại và thực hiện được chức năng sinh lí của các tế bào cơ thể với sự tham gia của hàng ngàn các enzim khác nhau.

    0 27/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời
  • Nguyễn Linh An Sinh học Lớp 11
    2 câu trả lời
    Bình luận
    ❖
    Xuka

    Lao động nặng, CO2 sinh ra nhiều mà nếu không thải CO2 đủ thì cơ thể sẽ bị "đầu độc", ngoài ra hàm lượng O2 giảm mà cơ thể không kịp cung cấp, tế bào sẽ chuyển sang hô hấp kị khí, các axit lactic sẽ sinh ra và tích trữ nhiều trong cơ gây mỏi cơ, hiệu suất lao động giảm. Vì thế nên lao động không được quá sức và phải có nghỉ ngơi hợp lí.

    0 27/10/21
    Xem thêm 1 câu trả lời