Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Năng suất sinh học là tổng lượng chất khô của toàn bộ cây. Năng suất kinh tế chỉ tính năng suất chứa trong các cơ quan có giá trị kinh tế như hạt, củ. quả. lá... tùy vào mục đích đối với từng loại cây trồng.
- Lá là cơ quan diễn ra quá trình quang hợp của cây.
- Khi lá tăng diện tích, tức là bề mặt có càng rộng hấp thụ ánh sáng và khuếch tán CO2 vào để làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp. Quá trình quang hợp diễn ra bình thường → tích lũy chất hữu cơ cần thiết → tăng năng suất cây trồng.
* Cầu mắt:
- Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm cho mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ quan vận động mắt.
- Cầu mắt gồm 3 lớp:
+ Lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt.
+ Lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt (như phòng tối của máy ảnh).
+ Lớp màng lưới trong đó có chứa tế bào thụ cảm thị giác, gồm 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que.
* Màng lưới:
- Màng lưới là bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác tiếp nhận hình ảnh, gồm các tế bào nón và tế bào que. Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc; các tế bào que tiếp nhận các kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm.
- Điểm vàng là nơi tập trung các tế bào nón, càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón giảm dần và tế bào que tăng dần. Mỗi tế bào nón ở điểm vàng liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực, nhưng nhiều tế bào que mới liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác. Chính vì vậy khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.
- Còn điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh rơi vào đó sẽ không nhìn thấy gì.
Nhiệt độ ảnh hường đến các phản ứng enzim trong pha sáng và pha tối trong quang hợp. Có 3 mức nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ quang hợp:
Tối thiểu: Đó là nhiệt độ tối thiểu mà quá trình quang hợp bắt đầu. Các thực vật của vùng lạnh và ôn đới có giá trị thấp hơn so với thực vật vùng á nhiệt đới và nhiệt đới. Nhiệt độ tối thiểu cho địa y là - 20°C. Đó là - 35°C đối với một số cây lá kim. Quang hợp hầu như không bắt đầu ở khoảng 5°C trong các thực vật ở vùng nhiệt đới. Thực vật sa mạc như xương rồng có thể thực hiện quang hợp ngay cả ở 55°C
Tối ưu: Quá trình quang hợp tối đa xảy ra tại thời điểm đó Nhiệt độ tối ưu cũng thay đổi rất nhiều. Quang hợp tăng khi nhiệt độ tăng lên đến 25°C. Sự gia tăng này tuân theo luật Vant Hoffs. Theo luật này, tốc độ phản ứng hóa học tăng gấp đôi khi nhiệt độ tăng 10°C. Điều này chỉ đúng nếu ánh sáng hoặc carbon dioxide không phải là yếu tố hạn chế.
Cực đại: Đây là nhiệt độ cao nhất mà quá trình quang hợp có thể diễn ra. Có sự gia tăng ban đầu về tốc độ quang hợp ở nhiệt độ này tuy nhiên về sau tốc độ quang hợp giảm. Nhiệt độ càng cao thì sự suy giảm càng nhanh. Sự suy giảm có thể là do một hoặc nhiều nguyên nhân sau: tác dụng ức chế của nhiệt độ cao đối với hoạt động của các enzyme, nhiệt độ cao phá hủy thực diệp lục, nhiệt độ cao làm tăng lượng thoát hơi nước dẫn đến khi khổng đóng, không hấp thụ được CO2 dẫn đến quá trình quang hợp ngừng.
Nước là nguyên liệu cho quá trình phân li nước trong pha sáng của quang hợp.
Nước tham gia vào các phản ứng trong pha tối cùa quang hợp.
Nước là tác nhân trực tiếp điều tiết độ mở của khí khổng cho CO2 khuếch tán vào lá đến lục lạp để pha tối quang hợp có thể xảy ra.
Nước là môi trường duy trì điều kiện bình thường cho toàn bộ bộ máy quang hợp hoạt động.
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp:
+ Quang hợp bắt đầu ở cường độ ánh sáng thấp và tăng dần cho đến khi đạt cực đại vào thời điểm sáng nhất trong ngày.
+ Khi cường độ ánh sáng tăng, tốc độ quang hợp cũng tăng. Trong cường độ ánh sáng vừa phải, tốc độ quang hợp tỷ lệ thuận với cường độ ánh áng cho đến khi đạt đến điểm bão hòa ánh sáng đây là điểm mà từ đó cường độ quang hợp không tăng thêm dù cường độ ánh sáng tiếp tục tăng.
+ Ở cường độ ánh sáng rất cao, nhiệt độ của cây tăng lên dẫn đến tăng thoát hơi nước trong cây. Điều này dẫn đến việc đóng khí khổng dẫn đến giảm lượng CO2 hoặc chất diệp lục bị phá hủ. Do đó, dẫn đến giảm và cuối cùng là dừng quang hợp.
Khi thiếu nước đến 40 – 60% quang hợp bị giảm mạnh và có thể ngừng trệ. Khi bị thiếu nước, cây chịu hạn có thể duy trì quang hợp ổn định hơn cây trung sinh và cây ưa ẩm. Ảnh hưởng của nước đối với quang hợp có thể tóm tắt như sau:
- Hàm lượng nước trong không khi, trong lá, ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước, do đó ảnh hưởng đến độ mở khí khổng:, tức là ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ CO2 vào lục lạp.
- Nước ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và kích thước của lá.
- Nước ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các sản phẩm quang hợp.
- Hàm lượng nước trong tế bào ảnh hưởng đến độ hidrat hóa của chất nguyên sinh và do đó ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của hệ thống enzim quang hợp.
- Quá trình thoát hơi nước đã điều hòa nhiệt độ của lá, do đó ảnh hưởng đến quang hợp.
- Nước là nguyên liệu trực tiếp cho quang hợp với việc cung cấp H+ và eletctron cho phản ứng sáng.
Hai đường đồ thị biểu diễn phụ thuộc của quang hợp vào nồng độ CO2 là hai đường độc lập, với các nồng độ CO2 như nhau, nhưng cường độ quang hợp lại khác nhau ở các cây khác nhau.
Sự phụ thuộc của quang hợp vào nồng độ CO2 không giống nhau ở tất cả các loài cây.