Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Thú ăn thực vật lại thường ăn số lượng thức ăn rất lớn do thức ăn thô cúng, ít chất dinh dưỡng khó tiêu bên cạnh đó khối lượng cơ thể thường lớn, tiêu hao nhiều năng lượng để hoạt động vì vậy cần một lượng lớn thức ăn để đáp ứng nhu cầu trao đổi chất của cơ thể.
Bạn tham khảo lời giải tại https://vndoc.com/giai-bai-tap-trang-70-sgk-sinh-hoc-lop-11-tieu-hoa-o-dong-vat-tiep-theo-116261 này bạn
| STT | Bộ phận | ĐỘNG VẬT ĂN THỊT | ĐỘNG VẬT ĂN THỰC VẬT |
| 1 | Răng |
Răng chuyên hóa với việc ăn thịt:+ Răng cửa nhỏ và sắc, hình chêm dung để gặm và tách thịt ra khỏi xương dễ dàng. + Răng nanh cong, nhọn và dài để giữ chặt con mồi. + Răng trước hàm và rang ăn thịt lớn giúp cắt thịt thành những mảnh nhỏ. + Răng hàm bé, bề mặt nghiền hẹp (ít được sử dụng). → có tác dụng cắn xé thức ăn, không có chức năng nhai nghiền. |
Răng chuyên hóa với việc nghiền thức ăn cứng và dai:+ Răng cửa và răng nanh giống nhau, giúp giữ và giật cỏ (Ở ĐV nhai lại, hàm trên chỉ là tấm sừng giúp hàm dưới tì vào để giữ cỏ) + Răng trước hàm và rang hàm lớn có nhiều gờ cứng → nghiền thức ăn. Các răng này có cấu trúc đặc trưng đáp ứng chế độ ăn khác nhau. → Răng có tác dụng nghiền. |
| 2 | Dạ dày | Đơn, tiết dịch giàu enzim tiêu hóa protein… | 4 túi (ở động vật nhai lại) (trâu; bò…) và 1 túi ở động vật không nhai lại (thỏ; ngựa…) |
| 3 | Ruột non | Ống tiêu hóa ngắn → do thức ăn mềm và dễ tiêu hóa | Dài hơn → thức ăn cứng và dai, cần có thời gian tiêu hóa. |
| 4 | Manh tràng | Không phát triển, không có ý nghĩa trong hệ tiêu hóa. | Phát triển |
- Động vật ăn thực vật: dê, thỏ, bò, ngựa,...
- Động vật ăn thịt: hổ, sư tử, chó sói, mèo rừng,...
- Động vật ăn tạp: lợn, khỉ, vượn (ăn thực vật là chủ yếu).
Những ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi tiêu hóa là:
- Thức ăn trong ống tiêu hóa đi vào theo miệng và thải ra ở hậu môn theo một chiều không bị trộn lẫn phần được tiêu hóa và phần chưa tiêu hóa, thức ăn đi qua nhiều bộ phận của ống tiêu hóa cả cơ học lẫn hóa học giúp hiệu thức ăn trở thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ nhanh hơn.
- Chất không được tiêu hóa trong ống tiêu hóa tạo thành phân và thải ra ngoài qua hậu môn khác với túi tiêu hóa.
Nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào vì thức ăn được tiêu hóa bên ngoài tế bào bằng các hoạt động cơ học cũng như hóa học.
Ống tiêu hóa phân thành các bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có chức năng nhất định, sự chuyên hóa về chức năng giúp quá trình tiêu hóa đạt hiệu quả cao.
Ví dụ: Ở khoang miệng có răng, cơ nhai tham gia vào quá trình tiêu hóa cơ học, làm thức ăn nhỏ lại, làm tăng diện tích tác dụng của các enzim tiêu hóa lên thức ăn; dạ dày có các cơ khỏe nghiền ép thức ăn; ruột non có các lông ruột để tăng diện tích tiếp xúc hấp thu các chất dinh dưỡng...
+ Tiêu hóa nội bào là tiêu hóa thức ăn ở bên trong tế bào. Thức ăn được tiêu hóa hóa học trong không bào tiêu hóa nhờ hệ thống enzim.
+ Tiêu hóa ngoại bào là tiêu hóa thức ăn bên ngoài tế bào. Thức ăn có thể được tiêu hóa hóa học trong túi tiêu hóa hoặc được tiêu hóa cả về mặt cơ học và hóa học trong ống tiêu hóa.

- Ống tiêu hóa ở người: Miệng (rang, lưỡi) → hầu → thực quản → dạ dày → ruột non → ruột già → hậu môn.
- Ống tiêu hóa của một số động vật như giun đất, châu chấu, chim có bộ phận khác với ống tiêu hóa của người là: diều, dạ dày cơ (ở chim):
+ Diều là nơi chứa thức ăn và tiết ra các dịch làm mềm thức ăn.
+ Dạ dày cơ rất khỏe có chức năng nghiền nát thức ăn dạng hạt.