Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
1. Kì đầu I
Các NST kép bắt cặp, tiếp hợp với nhau và có thể xảy ra trao đổi chéo
NST dần co xoắn, thoi phân bào hình thành và đính vào 1 phía của tâm động
Màng nhân và nhân con tiêu biến
2. Kì giữa I
NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
3. Kì sau I
Mỗi NST kép trong cặp tương đồng phân li về 1 cực của tế bào
4. Kì cuối I
NST dãn xoắn
Màng nhân và nhân con xuất hiện
Thoi phân bào tiêu biến
=> Kết quả: Sau giảm phân I, từ 1 tế bào (2n NST đơn) tạo ra 2 tế bào (n NST kép)
Quá trình giảm phân các NST được nhân đôi 1 lần ở kì trung gian trước lần phân bào 1 nhưng lại được phân chia 2 lần ở kì sau 1 và kì sau 2 nên tạo ra các tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa (n).
https://vndoc.com/sinh-hoc-10-bai-18-chu-ki-te-bao-va-qua-trinh-nguyen-phan-204118 tham khảo lời giải chi tiết tại đây này bạn
1/ Ý nghĩa sinh học
- Với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản.
- Với sinh vật nhân thực đa bào, làm tăng số lượng tế bào, giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển.
- Giúp cơ thể tái sinh các mô hay tế bào bị tổn thương.
2/ Ý nghĩa thực tiễn
- Ứng dụng để giâm, chiết, ghép cành…
- Nuôi cấy mô có hiệu quả cao.
Các NST phải xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau vì:
- Để tạo nên một cấu trúc gọn gàng (tránh sự cồng kềnh), dễ di chuyển trong quá trình phân bào.
- Vào kì sau, NST trượt về hai cực của tế bào. Vì vậy sự đóng xoắn cực đại của NST vào kì sau giúp cho quá trình phân li của NST về hai cực tế bào không bị đứt gãy => tránh gây đột biến NST.
Trong quá trình nguyên phân bình thường, các NST sau khi nhân đôi vẫn dính nhau ở tâm động rồi xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo sau đó di chuyển về 2 cực của tế bào
Nếu ở kì giữa của nguyên phân thoi phân bào bị phá hủy thì các nhiễm sắc tử của NST kép không thể di chuyển về 2 cực của tế bào để phân chia thành 2 tế bào con. Điều này sẽ làm hình thành tế bào tứ bội 4n.
- Chu kì tế bào gồm hai giai đoạn được gọi là kì trung gian và phân bào.
+ Kì trung gian bao gồm 3 pha: G1, S và G2. Ngay sau khi phân bào, tế bào bước vào giai đoạn được gọi là G1.
+ Quá trình phân bào: gồm 4 kì (kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối) và phân chia tế bào chất
- Ý nghĩa của điều hòa chu kì tế bào: Trong cơ thể đa bào, chu kì tế bào đảm bảo tế bào phân chia đúng tốc độ, đúng thời điểm và dừng phân chia đúng lúc là cơ chế đặc biệt cần thiết để có thể duy trì sự tồn tại bình thường của cơ thể, tránh việc tế bào phân chia một cách vô tổ chức, hình thành nên các khối u xâm lấn các mô (ung thư).
Nguyên phân có thể tạo ra được 2 tế bào con có bộ NST giống y hệt tế bào mẹ do:
Ở pha S của kì trung gian, ADN tự nhân đôi và sự phân li đồng đều các nhiễm sắc tử tại tâm động của NST kép (NST kép gồm 2 NST đơn cùng nguồn gốc gắn với nhau tại tâm động) về 2 cực của tế bào ở kì sau.
+ Pha tối của quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp.
+ Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là một hợp chất có ba cacbon (do đó chu trình này có tên là chu trình C3).
+ Người ta gọi con đường C3 là chu trình vì ở con đường này, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là RiDP (một phân tử hữu cơ có 5C) lại được tái tạo trong giai đoạn sau để con đường tiếp tục quay vòng.
Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở màng talacoit của lục lạp. Pha sáng tạo ra ATP và NADPH để cung cấp cho pha tối.
Theo dõi lời giải chi tiết tại https://vndoc.com/sinh-hoc-10-bai-17-quang-hop-204116 nhé
Trong quang hợp, các phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quá trình quang hợp là các sắc tố quang hợp: clorophyl, carôterôit, phicôbilin