Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Câu nói này không đúng, tuy pha tối có thể diễn ra ngoài sáng và trong tối nhưng ATP, NADPH – nguyên liệu của pha tối là do pha sáng cung cấp, nếu không có ánh sáng thì pha sáng sẽ không diễn ra và sẽ không có ATP, NADPH để cung cấp cho pha tối. Vì vậy ánh sáng ảnh hưởng gián tiếp tới pha tối.
Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh mẽ. Vì:
- Khi tập luyện các tế bào cơ bắp cần nhiều năng lượng ATP do đó quá trình hô hấp tế bào phải được tăng cường.
- Biểu hiện của tăng hô hấp tế bào là tăng hô hấp ngoài, người tập luyện sẽ thở mạnh hơn.
Hô hấp tế bào trải qua 3 giai đoạn chính : đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp, theo trật tự:
1. Đường phân
- Nơi diễn ra: bào tương
- Diễn biến: từ một phân tử glucôzơ, khi trải qua quá trình đường phân thì tế bào thu được 2 phân tử ATP, 2 phân tử NADH và 2 axit piruvic.
2. Chu trình Crep
- Nơi diễn ra: chất nền của ti thể
- Diễn biến: hai phân tử axit piruvic được tạo ra qua đường phân sẽ được biến đổi thành 2 axêtyl-CoA (giải phóng 2 phân tử và 2 NADH) và hai phân tử này đi sẽ đi vào chu trình Crep tạo ra tất cả 4 phân tử, 2 phân tử ATP, 2 phân tử và 6 phân tử NADH.
3. Chuỗi chuyền êlectron hô hấp
- Nơi diễn ra: màng trong của ti thể
- Diễn biến: trong giai đoạn này, êlectron sẽ được chuyền từ NADH, đến ôxi thông qua một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử kế tiếp nhau để tổng hợp nên ATP. Đây là giai đoạn giải phóng ra nhiều ATP nhất.
Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử chất hữu cơ bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng chứa trong phân tử ATP. Ở tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra trong ti thể.
Quá trình hít thở của con người là quá trình hô hấp ngoài. Quá trình này giúp trao đổi O2 và CO2 cho quá trình hô hấp tế bào.
Khi trời mưa nhiều giun đất phải chui lên mặt đất vì: giun đất cũng như những loài sinh vật khác, hô hấp bằng không khí. Dù nó sống ở dưới đất nhưng cũng có một lượng không khí để hít thở. Khi trời mưa, đất thấm nước mưa khiến cho lượng không khí giảm đáng kể khiến giun đất không thể thở được, nên mới chui lên mặt đất (cũng như ta đổ nước vào tổ dế để bắt nó chui lên).
Bầy người nguyên thủy:
- Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
- Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội (khác với bầy động vật): có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.
- Họ sống trong hang động, mái đá, hoặc cũng có thể dựng lều bằng cành cây, da thú.
- Họ sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, gồm 5 - 7 gia đình. Mỗi gia đình có đôi vợ chồng và con nhỏ chiếm một góc lều hay góc hang.
- Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” - một cuộc sống bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.
- Quá trình đường phân tạo ra 2 ATP.
- Chu trình Crep tạo ra 2 ATP.
- Số phân tử ATP này không mang toàn bộ năng lượng của glucozo ban đầu. Phần năng lượng còn lại nằm ở phân tử 10 NADH, 2 FADH2 và một phần giải phóng dưới dạng nhiệt.
Bởi vì phân tử glucose có cấu trúc phức tạp, năng lượng trong tất cả các liên kết là rất lớn nên tế bào không thể sử dụng ngay.
Mặt khác, phân tử glucose được phân giải qua các hoạt động của ti thể tạo ra ATP, ATP là hợp chất cao năng – đồng tiền năng lượng của tế bào, hợp chất này dễ nhận và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống.
Tế bào có thể tự điều chỉnh quá trình chuyển hóa vật chất bằng cách điều chỉnh hoạt tính của các loại enzim. Có 2 cách điều chỉnh hoạt tính enzim:
- Sử dụng chất ức chế enzim: Làm giảm khả năng xúc tác hoặc làm bất hoạt hoàn toàn enzyme.
+ Các chất ức chế đặc hiệu khi liên kết với trung tâm hoạt động của enzim sẽ làm biến đổi cấu hình trung tâm hoạt động của enzim hoặc tạo thành phức hệ enzyme – chất ức chế bền vững làm cho enzim không thể liên kết được với cơ chất.
+ Điều hòa hoạt động theo mối liên hệ ngược, khi các sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng của cuối dây chuyền là nhân tố ức hế enzym của phản ứng trước đó, đay là ức chế ngược.
- Sử dụng chất hoạt hóa enzim:Làm tăng hoạt tính của enzim.
+ Sử dụng chất hoạt hóa đặc hiệu làm tăng hoạt tính của enzim
+ Điều hòa theo mối liên hệ ngược, sử dụng sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng làm nhân tố hoạt hóa đẩy nhanh tốc độ của phản ứng trước đó.
Tế bào nhân thực có các bào quan có màng bao bọc cũng như có lưới nội chất chia tế bào chất thành những ngăn tương đối cách biệt.
Cấu trúc như vậy có lợi cho hoạt động của enzim: tạo điều kiện cho từng enzim hoạt động, tránh sự hoạt động lãng phí của các enzim có điều kiện khá giống nhau, tạo sự phối hợp hoạt động của các enzim. Vì trong tế bào enzim hoạt động theo kiểu dây chuyền, sản phẩm của phản ứng do enzim trước đó xúc tác sẽ là cơ chất cho phản ứng do enzim sau tác dụng.
Ví dụ, trong hạt lúa mạch đang nảy mầm amilaza phân giải tinh bột thành mantôzơ và mantaza sẽ phân giải mantôzơ thành glucôzơ.