Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Su kem
Sinh học
Lớp 12
Sói già
Sinh học
Lớp 12
Cạnh tranh là một trong những động lực chủ yếu của quá trình tiến hóa vì:
- Trong cạnh tranh, các loài có sự biến đổi về hình thái, các đặc tính sinh lí, sinh thái để chiến thắng hoặc tránh khỏi thua cuộc.
- Cạnh tranh thường xuyên xảy ra trong lịch sử tiến hóa của các loài, do đó chỉ những loài có ưu thế về các đặc điểm hình thái, sinh lí mới có thể tồn tại và phát triển hưng thịnh được.
Các mối quan hệ hỗ trợ:
- Hội sinh: là quan hệ trong đó loài sống hội sinh có lợi, loài được hội sinh không có lợi nhưng cũng không bị hại. VD: Giun biển với các loài động vật khác (với 13 loài động vật nhỏ như cá bống, cua, giun nhiều tơ…) sống chung với nhau, giun biển chẳng mất gì, nhưng đem lại lợi ích cho loài sống chung với nó (chúng có chỗ ẩn nấp, kiếm thức ăn thừa và phân của chủ để sống).
- Hợp tác: là quan hệ trong đó hai loài sống chung với nhau nhưng không bắt buộc, chúng đều mang lại lợi ích cho nhau. VD: Chim nhỏ kiếm mồi trên thân các loài thú móng guốc sống ở đồng cỏ.
- Cộng sinh: là quan hệ trong đó hai loài bắt buộc phải sống với nhau, đều mang lợi ích cho nhau. VD: Động vật nguyên sinh sống trong ruột mối. Động vật nguyên sinh có enzim xenlulaza phân giải xenlulozơ thành đường để nuôi sống cả hai.
Các mối quan hệ đối kháng:
- Ức chế - cảm nhiễm: là quan hệ trong đó một loài sống bình thường nhưng gây hại cho loài sống chung với nó. VD: Nhiều loài tảo biển khi nở hoa, gây ra thủy triều đỏ làm cho hàng loạt động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Cạnh tranh giữa hai loài và sự phân li ổ sinh thái: hai loài chung nguồn sống thường cạnh tranh với nhau, trong đó cả hai loài đều kìm hãm sự phát triển của nhau. VD: Cây trồng cạnh tranh với cỏ dại về chất dinh dưỡng và nơi ở.
- Vật ăn thịt – con mồi: là quan hệ trong đó vật ăn thịt có lợi, con mồi bị hại. VD: Mèo rừng – thỏ rừng, hổ - nai.
- Vật chủ - vật kí sinh: là quan hệ trong đó vật chủ bị hại, vật kí sinh có lợi. VD: dây tơ hồng trên tán cây trong rừng.
Thiên Bình
Sinh học
Lớp 12
Mối quan hệ giữa các loài trong quần xã có 2 nhóm lớn:
- Quan hệ hỗ trợ: quan hệ hội sinh, quan hệ hợp tác, quan hệ cộng sinh.
- Quan hệ đối kháng: quan hệ ức chế - cảm nhiễm, quan hệ cạnh tranh giữa các loài và phân li ổ sinh thái, quan hệ con mồi – vật ăn thịt và vật chủ - vật kí sinh.
Mỡ
Sinh học
Lớp 12
Nấm lùn
Sinh học
Lớp 12
Quần xã phân bố vùng nhiệt đới có mức đa dạng về loài cao hơn quần xã phân bố ở vùng ôn đới vì:
- Điều kiện sống thuận lợi như: nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định.
- Sinh cảnh và nơi sống phân hóa đa dạng hơn.
- Xuất hiện nhiều nguồn thức ăn mới, nhất là thức ăn thực vật và mùn bã thực vật.
Xucxich14
Sinh học
Lớp 12
- Phân bố thành nhiều tầng theo chiều thẳng đứng: Sự phân tầng thể hiện rõ nhất ở những quần xã ở dưới đất, ở rừng và các quần xã ở nước. Sự phân tầng tạo điều kiện cho các loài trong quần xã tăng thêm khả năng sử dụng các nguồn sống, làm giảm mức độ cạnh tranh.
- Phân bố theo chiều ngang: Phân bố theo vành đai đồng tâm. Các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như đất màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp… Do sống tập trung, các loài sinh vật phải chia sẻ nguồn thức ăn, nhưng lại mang lợi ích như chống lại các tác động cơ học bất lợi, tích lũy được nhiều hơn các chất dinh dưỡng.
Thiên Bình
Sinh học
Lớp 12
Đặc trưng cơ bản của quần xã:
- Tính đa dạng về loài của quần xã: Các quần xã thường khác nhau về số lượng loài trong sinh cảnh mà chúng cư trú tạo nên sự phong phú hay đa dạng về loài trong quần xã. Mức độ đa dạng phụ thuộc vào các nhân tố sinh thái như: sự cạnh tranh giữa các loài, mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt, sự thay đổi của nhân tố vô sinh…
- Số lượng các nhóm loài trong quần xã: Dựa vào vai trò, quần xã có 3 nhóm loài:
+ Loài ưu thế: có tần suất xuất hiện và độ phong phú cao, sinh khối lớn. quyết định chiều hướng phát triển của quần xã.
+ Loài thứ yếu: có vai trò thay thế cho các loài ưu thế khi nhóm này bị suy vong.
+ Loài ngẫu nhiên: có tần xuất xuất hiện và độ phong phú rất thấp, nhưng sự có mặt của nó làm tăng mức đa dạng của quần xã.
* Vai trò số lượng của các nhóm loài được thể hiện bằng các chỉ số: tần suất xuất hiện, độ phong phú, loài chủ chốt, loài đặc trưng..
+ Tần suất xuất hiện: là tỉ số của một loài gặp trong các điểm khảo sát so với tổng số các địa điểm khảo sát.
+ Độ phong phú (mức giàu có): là tỉ số % về số cá thể của một loài nào đó so với tổng số cá thể của tất cả các loài có trong quần xã.
D = (ni / N) × 100
D: độ phong phú của loài trong quần xã (%)
ni: số cá thể của loài trong quần xã
N: số lượng cá thể của tất cả các loài trong quần xã
+ Loài chủ chốt: là một hoặc một vài loài nào đó có vai trò kiểm soát và khống chế sự phát triển của các loài khác, duy trì sự ổn định của quần xã. Nếu loài này bị mất đi thì quần xã sẽ rơi vào trạng thái bị xáo trộn, mất cân bằng.
+ Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc là loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác và có vai trò quan trọng trong quần xã so với các loài khác.
- Đặc trưng về hoạt động chức năng của các nhóm loài:
+ Sinh vật tự dưỡng: gồm cây xanh, một số vi sinh vật có màu có khả năng tiếp nhận năng lượng mặt trời, tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn thức ăn sơ cấp.
+ Sinh vật dị dưỡng: gồm động vật, phần lớn vi sinh vật là sinh vật dị dưỡng, sống nhờ vào nguồn thức ăn sơ cấp, trong đó, động vật thường được gọi là sinh vật tiêu thụ, còn vi sinh vật là những sinh vật phân giải. Động vật lại gồm nhóm ăn thực vật, nhóm ăn mùn bã hữu cơ, nhóm ăn thịt và nhóm ăn tạp.
Song Tử
Sinh học
Lớp 12
Quần xã là một tập hợp quần thể của các loài sống trong một không gian xác định (sinh cảnh), ở đó chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian
Ví dụ:
+ Quần xã trong ao cá, gồm: các loài vi sinh vật, động vật, thực vật.
+ Quần xã rừng ngập mặn Vườn quốc gia Xuân Thủy.
+ Quần xã trên núi đá vôi đất ngập nước Vân Long.
1m52
Sinh học
Lớp 12
Chuồn chuồn, ve sầu... có số lượng nhiều vào các tháng xuân hè, nhưng rất ít vào những tháng mùa đông, thuộc dạng biến động theo chu kì mùa.
Chọn D
Tiểu Thái Giám
Sinh học
Lớp 12
Có 2 dạng biến động số lượng: biến động không theo chu kì và biến động theo chu kì (chu kì ngày đêm, chu kì tuần trăng và hoạt động của thuỷ triều, chu kì mùa và chu kì nhiều năm).
Nguyên nhân của các dạng biến động trên là do sự tác động của các nhân tố môi trường. Các nhân tố môi trường tác động vào quần thể theo chu kì (ngày đêm, mùa, năm, nhiều năm...) sẽ gây biến động số lượng theo chu kì, các nhân tố tác động không theo chu kì (thiên tai, ô nhiễm, khai thác quá mức...) sẽ gây biến động không theo chu kì
Sói
Sinh học
Lớp 12