Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Chàng phi công
Sinh học
Lớp 12
Xử lí đột biến giống lúa Mộc tuyền bằng tia gamma, tạo ra giống lúa MT1 có nhiều đặc tính quý như: chín sớm nên rút ngắn thời gian canh tác; thấp và cứng cây, không bị đổ ngã khi có gió lớn nên ít ảnh hưởng tới hiệu suất quang hợp của cả khóm lúa hoặc năng suất sản phẩm khi sắp được thu hoạch; chịu chua, phèn nên có thể canh tác ở nhiều vùng khác nhau và năng suất tăng 15 - 25%. Chọn lọc từ 12 dòng đột biến của giống ngô khởi đầu là M1 đã tạo ra giống ngô DT6 chín sớm, năng suất cao, hàm lượng prôtêin tăng 1,5%...
Ví dụ các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra giống dâu tằm tam bội (3n) số 12 có nhiều đặc tính quý như: bản lá dày, năng suất cao... Đầu tiên, các nhà khoa học đã tạo ra giống dâu tứ bội (4n) từ giống dâu lưỡng bội Bắc Ninh, sau đó cho lai với giống dâu lưỡng bội (2n) để được giống dâu tam bội (3n) số 12.
Nai Con
Sinh học
Lớp 12
Cô Lệ - Tiếng Anh THCS
Sinh học
Lớp 12
Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến gồm các bước:
(1) Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến:
+ Để gây đột biến có hiệu quả cao, cần lựa chọn tác nhân gây đột biến thích hợp, sử dụng liều lượng và thời gian xử lí tối ưu mới tạo được các thể đột biến mong muốn.
+ Xử lí không đúng tác nhân hoặc liều lượng không thích hợp thì cá thể sinh vật có thể bị chết hoặc giảm sức sống và khả năng sinh sản.
(2) Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn:
+ Do đột biến có thể tạo ra các thể đột biến có hại, có lợi hoặc trung tính nên cần chọn lọc các thể đột biến mong muốn trong số các thể đột biến được tạo thành.
+ Có thể mỗi thể đột biến chỉ cho một tính trạng có lợi nào đó của sản phẩm giống, nên cần chọn lọc tất cả các thể đột biến này rồi cho lai với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng mang tất cả các đặc tính mong muốn của giống.
+ Chọn lọc các thể đột biến mong muốn bằng cách dựa vào những đặc điểm có thể nhận biết được để tách chúng với các cá thể khác.
(3) Tạo dòng thuần chủng: để củng cố và nhân nhanh thể đột biến có lợi.
Ma Kết
Sinh học
Lớp 12
- Tác nhân: Gồm các tác nhân vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt) và tác nhân hóa học (EMS, NMU, NEU,…)
- Hậu quả:
+ Để gây đột biến có hiệu quả cao, cần lựa chọn tác nhân gây đột biến thích hợp, sử dụng liều lượng và thời gian xử lí tối ưu mới tạo được các thể đột biến mong muốn.
+ Xử lí không đúng tác nhân hoặc liều lượng không thích hợp thì cá thể sinh vật có thể bị chết hoặc giảm sức sống và khả năng sinh sản.
+ Làm thay đổi vật liệu di truyền của giống ban đầu.
- Mục đích: Gây đột biến tạo giống mới là phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí và hóa học nhằm thay đổi vật liệu di truyền của sinh vật để phục vụ cho lợi ích của con người.
Mỗi một kiểu gen nhất định của giống chỉ cho một năng suất nhất định. Mặt khác, mỗi giống cụ thể sẽ cho một năng suất tối đa nhất định trong điều kiện canh tác hoàn thiện nhất. Như vậy, mỗi giống có một mức trần về năng suất. Để có năng suất cao hơn mức trần hiện có của giống, các nhà chọn giống đã sử dụng phương pháp gây đột biến để tạo nguồn vật liệu cho chọn giống.
Kết quả của biến dị tổ hợp do lai trong chọn giống là tạo sự đa dạng về kiểu gen trong chọn giống cây trồng, vật nuôi
Đáp án B ạ
Anh da đen
Sinh học
Lớp 12
Từ khái niệm của biến dị tổ hợp, trình bày ba nguyên nhân gây ra biến dị tổ hợp đó là:
- Quá trình phát sinh giao tử.
- Quá trình thụ tinh.
- Hoán vị gen.
Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng cho chọn giống vì:
Biến dị tổ hợp xuất hiện do sự tổ hợp lại vật chất di truyền của thế hệ bố mẹ thông qua quá trình giao phối. Quá trình giao phối bao gồm từ việc phát sinh giao tử, tổ hợp tự do của các giao tử thành hợp tử.
Trong quá trình phát sinh giao tử, các gen - alen phân li độc lập theo các cặp NST đồng dạng và tổ hợp tự do của các gen không alen theo các NST không đồng dạng đã làm xuất hiện số loại giao tử theo công thức 2n, trong đó n là số cặp gen dị hợp, các gen này nằm trên các NST đồng dạng khác nhau;
Giảm phân tạo giao tử còn xảy ra hiện tượng hoán vị gen, các gen tương ứng trao đổi chỗ cho nhau trên các NST khác nguồn gốc của cặp đồng dạng cũng tạo ra sự đa dạng các loại giao tử.
Khi thụ tinh sự tổ hợp tự do của các giao tử thành hợp tử theo công thức 4n đã tạo ra vô số hợp tử khác nhau về kiểu gen, các tổ hợp gen mới có quan hệ tương tác với nhau hoặc theo kiểu gen - alen hoặc theo kiểu gen không alen cho ra kiểu hình mới tạo nên sự đa dạng phong phú của giống cây trồng vật nuôi.
Laura Hypatia
Sinh học
Lớp 12
| Nguồn gen tự nhiên | Nguồn gen nhân tạo | |
| Đặc điểm |
Là các tổ hợp gen thích nghi với môi trường sống, là các dạng hoang dại có sẵn trong tự nhiên. |
Là các tổ hợp gen mới, đáp ứng nhu cầu, mục tiêu sản xuất của loài người. |
| Nguồn gốc | Từ thiên nhiên | Do con người tạo ra |
| Sự hình thành |
Là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên qua hàng triệu năm. |
Các kết quả của gây đột biến nhân tạo, lai tạo giống, kĩ thuật di truyền… từ các vật liệu tự nhiên của một tổ chức nghiên cứu giống cây trồng |
| Lợi ích |
Từ các nguồn gen tự nhiên thu nhập được có thể xác định các trung tâm phát sinh giống cây trồng, giúp các nhà chọn giống định hướng đúng nơi nào trên thế giới có thể thu nhập được nhiều vật liệu tự nhiên cho việc tạo giống mới của mình. |
Việc lưu giữ và bảo quản các nguồn gen nhân tạo hình thành các ngân hàng gen, giúp ích rất nhiều cho chọn giống. |
Hằngg Ỉnn
Sinh học
Lớp 12
Quần thể giao phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong thiên nhiên vì có sự giao phối ngẫu nhiên và tự do giữa các cá thể trong quần thể
Đáp án A.
a. Cấu trúc di truyền của quần thể:
0,42 AA ; 0,48 Aa ; 0,10 aa
→ Quần thể chưa ở trạng thái cân bằng di truyền vì không nghiệm đúng với công thức Hacđi – Vanbec: p2 + 2pq + q2 = 1.
Tần số tương đối của alen A: p = 0,42 + 0,48/2 = 0,66
Tần số tương đối của alen a: q = 1 – 0,66 = 0,34
b. Cấu trúc di truyền của quần thể:
0,25 AA ; 0,50 Aa ; 0,25 aa
→ Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền vì nghiệm đúng với công thức Hacđi – Vanbec: p2 + 2pq + q2 = 1.
Tần số tương đối của alen A: p = 0,25 + 0,5/2 = 0,5
Tần số tương đối của alen a: q = 1 – 0,5 = 0,5
c. Cấu trúc di truyền của quần thể:
0,34 AA ; 0,42 Aa ; 0,24 aa
→ Quần thể chưa ở trạng thái cân bằng di truyền vì không nghiệm đúng với công thức Hacđi – Vanbec: p2 + 2pq + q2 = 1.
Tần số tương đối của alen A: p = 0,34 + 0,42/2 = 0,55
Tần số tương đối của alen a: q = 1 – 0,55 = 0,45
d. Cấu trúc di truyền của quần thể:
0,01 AA ; 0,18 Aa ; 0,81 aa
→ Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền vì nghiệm đúng với công thức Hacđi – Vanbec: p2 + 2pq + q2 = 1.
Tần số tương đối của alen A: p = 0,01 + 0,18/2 = 0,1
Tần số tương đối của alen a: q = 1 – 0,1 = 0,9