Ôn lại khái niệm từ Hán Việt.
Trả lời:
Khái niệm: là những từ mượn của tiếng Hán, chiếm số lượng lớn trong ngôn ngữ tiếng Việt.
- Nhóm 1: săm, lốp, ga, xăng, phanh... là những từ vay mượn nhưng đã được Việt hoá hoàn toàn.
- Nhóm 2: là những từ vay mượn còn giữ nhiều nét ngoại lai, chưa được Việt hoá hoàn toàn.
Câu (c) là câu nhận định đúng. Hiện tượng vay mượn từ ngữ là hiện tượng phổ biến diễn ra ở nhiều ngôn ngữ. Việc vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng như cầu giao tiếp của người Việt. Tiếng Việt vay mượn nhiều ngôn ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp, đặc biệt là tiếng Hán.
Ôn lại khái niệm từ mượn
Trả lời:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài
Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?
Trả lời:
Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ. Vì bất cứ từ nào cũng phải chứa đựng một nghĩa nhất định, tăng số lượng từ cũng là tăng số lượng nghĩa của từ.
Phát triển nghĩa cả từ:
- Mắt: là một bộ phận của cơ thể người
◾ Nghĩa phát triển: mắt na, mắt xích quan trọng,
- Ngon: dùng để chỉ thức ăn.
◾ Nghĩa phát triển: xe chạy ngon, chỗ ngồi ngon, dáng người hơi bị ngon.
◾ Phát triển số lượng từ:
- Tạo từ ngữ mới: siêu thị, phần mềm, chát, sách đen, sách đỏ, điện thoại di động, , khả thi, kinh tế tri thức, ....
- Vay mượn tiếng nước ngoài: in-tơ-nét, e-mail, ra-đi-ô, a-xít, sô-cô-la
Cách phát triển từ vựng:
- Phát triển về nghĩa.
- Phát triển về số lượng từ ngữ:
+ Tạo từ ngữ mới
+ Vay mượn tiếng nước ngoài.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn từ hết sức điêu luyện, sử dụng tiếng nói của dân tộc (Là tác phẩm truyện thơ Nôm). Trong truyện Kiều, ngôn ngữ dân tộc đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ. Ngôn ngữ trong sáng, chuẩn mực, giàu sức gợi cảm, chính xác, đẹp đẽ (ngôn ngữ tả vẻ đẹp chị em Thuý Kiều, ngôn ngữ tả cảnh ngày xuân), có sự kết hợp hài hoà giữa ngôn ngữ dân gian và ngôn ngữ bác học.
- Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên nổi lên hai nét chính:
+ Trực tiếp tả cảnh thiên nhiên bằng bút pháp ước lệ.
+ Tả cảnh để ngụ tình - Nghệ thuật miêu tả nhân vật (Nguyễn Du có biệt tài miêu tả nhân vật).
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
Khắc họa nhân vật bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng (Chị em Thúy Kiều được so sánh với vẻ đẹp thiên nhiên).
Khắc họa tính cách nhân vật điển hình qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ. Chỉ bằng vài ba dòng thơ, tác giả đã tái hiện được chân dung nhân vật (Mã Giám Sinh – Ghế trên ngồi tót sỗ sàng, mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao)
Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Khẳng định, đề cao con người (Chị em Thúy Kiều)
- Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên con người (Mã Giám Sinh mua Kiều)
- Thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người (Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Đề cao tấm lòng nhân hậu, đề cao ước mơ công lý chính nghĩa (Thúy Kiều báo ân báo oán).
♦ Thời đại, gia đình và cuộc đời Nguyễn Du:
– Thời đại:
+ Đó là giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX với nhiều biến cố.
+ Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến Lê, Trịnh, Nguyễn, quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược.
+ Trong hoàn cảnh ấy, Nguyễn Du đã sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh , sau đó lại làm quan cho triều Nguyễn.
– Gia đình:
+ Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
+ Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng.
+ Anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng từng làm quan to dưới triều Lê – Trịnh.
– Cuộc đời:
+ Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
+ Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã taọ cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
+ Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
+ Nhân cách cao đẹp.
♦ Tóm tắt “Truyện Kiều”:
Là con gái một gia đình trung lưu lương thiện, Thuý Kiều sống bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Trong ngày hội Đạp Thanh, gần nấm mồ Đạm Tiên – một hình ảnh báo hiệu định mệnh oan nghiệt sau này của nàng- Thuý Kiều gặp Kim Trọng. Mối tình đầu chớm nở. Nhân nhặt được chiếc thoa rơi của Thuý Kiều, Kim Trọng bày tỏ nỗi lòng với Kiều và hai bên đính ước.
Khi Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Kiều bị vu oan, cha và em bị bắt. Kiều phải bán mình chuộc cha.
Lần lượt bọn buôn người Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà dùng mọi thủ đoạn lừa gạt, dồn Thuý Kiều vào cuộc sống ô nhục. Nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào phóng, yêu thương và cứu vớt ra khỏi cuộc sống ở lầu xanh. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư bày mưu bắt Kiều về hành hạ và đày đoạ nàng. Kiều trốn đến nương nhờ Sư Giác Duyên ở nơi cửa Phật. Sợ bị liên luỵ, Giác Duyên gửi nàng cho Bạc Bà, không ngờ Bạc Bà lại lừa bán nàng cho một chủ lầu xanh. Ở đây, nàng gặp người anh hùng Từ Hải. Từ Hải chuộc nàng về làm vợ. Khi sự nghiệp thành, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do mắc lừa Hồ Tôn Hiến, tên đại thần tráo trở, Từ Hải bị giết. Kiều bị nhục phải hầu rượu, đánh đàn trong tiệc mừng công của quân triều rồi lại bị ép gả cho một viên thổ quan. Đau xót và tủi nhục, Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên cứu. Lần thứ hai, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.
Kim Trọng sau khi hộ tang chú, chàng trở lại tìm người yêu. Hay tin thảm khốc, Kim Trọng vô cùng đau đớn. Theo lời dặn của Kiều, cha mẹ Kiều cho Thuý Vân kết duyên với Kim Trọng. Không nguôi tình xưa, Kim Trọng lặn lội tìm kiếm và chàng đã gặp lại Kiều, cả gia đình đoàn tụ. Trong ngày đoàn viên vui vẻ, để bảo vệ ” danh tiết” và tỏ lòng kính trọng người yêu, Kiều đổi tình vợ chồng thành tình bạn.
* Người anh hùng với lý tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng Lục Vân Tiên (Lục Vân Tiên cửu Kiều Nguyệt Nga).
+ Lý tưởng theo quan niệm tích cực của Nho gia: “Nhớ câu kiến ngãi bất vi - Làm người thế ấy củng phi anh hùng”.
+ Lý tưởng theo quan niệm đạo lý của nhân dân: trừng trị cái ác, cứu giúp những người hoạn nạn.
* Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ trong Quang Trung đại phá quân Thanh.
+ Lòng yêu nước nồng nàn:
+ Quả cảm, tài trí:
+ Nhân cách cao đẹp;