Em có thể tìm các từ khác, ngoài những từ đã nêu ở bài tập trên và chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 5 cặp từ. Chẳng hạn:
Các từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau:
- Ghép: xinh tươi – tươi xinh, làng xóm – xóm làng, nhỏ bé - bé nhỏ, đấu tranh – tranh đấu, đơn giản - giản đơn.
- Từ láy: lửng lơ – lơ lửng, đau đớn - đớn đau, khát khao – khao khát, tối tăm - tăm tối, hững hờ - hờ hững.
Lưu ý: những cặp từ trên đảo trật tự được và thường có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Em không chọn những từ phức trật tự đảo được nhưng nghĩa khác nhau. Ví dụ: yếu điểm – điểm yếu, sĩ tử – tử sĩ, vãng lai – lai vãng ..
Phân biệt nghĩa của các từ:
– nhuận bút: tiền trả cho người viết một tác phẩm
– thù lao: tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
– tay trắng: không còn vốn liếng, của cải gì
– trắng tay: bị mất hết cả tiền bạc, không còn gì.
– kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có được nhận định chung.
– kiểm kê: kiểm lại từng thứ để xác định số lượng và chất lượng của chúng.
– lược khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết.
– lược thuật: kể, trình bày tóm tắt.
a) Đồng nghĩa với "nhược điểm” là /điểm yếu/
b) "Cứu cánh" nghĩa là / mục đích cuối cùng/
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /đề xuất/
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /láu táu/
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /hoảng loạn/
Các cách để làm tăng vốn từ:
- Chú ý quan sát, lắng nghe cách nói của những người khác (qua những người xung quanh, qua các phương tiện thông tin đại chúng).
- Đọc sách báo có chọn lọc (đặc biệt chọn những tác phẩm văn học mẫu mực của các nhà văn nổi tiếng để đọc).
- Ghi chép lại các từ ngữ mới
- Tìm hiểu nghĩa của từ qua từ điển hoặc hỏi thầy cô giáo
- Tập sử dụng các từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giáo tiếp thích hợp
Nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện rất rõ trong lời tiếng nói của những người nông dân, người lao động. Ngày nay chúng vẫn phải tiếp tục học tập lời ăn tiếng nói của họ. Có như vậy chúng mới bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt, giữ gìn được sự trong sáng đẹp đẽ của ngôn ngữ tiếng Việt
a) Vào đêm khuya, đường phố rất im lặng.
Câu trên dùng sai ở từ im lặng. Từ này thường sử dụng để nói về con người, cảnh tượng của con người. Có thể thay từ này bằng từ vắng lặng, yên tĩnh...
Vào đêm khuya, đường phố rất yên tĩnh.
b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
Câu trên sử dụng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa “lập nên, xây dựng nên một tố chức như nhà nước, Đảng, hội, công ti, câu lạc bộ..."
Trong công tác ngoại giao thì quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức. Vì vậy, phải thay từ thành lập thành từ thiết lập.
Trong thời ki đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoai giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Câu trên sử dụng sai từ cảm xúc. Từ này được sử dụng như danh từ, nghĩa là “sự rung động trong lòng do tiếp xúc với một sự việc nào chẳng hạn: Bài thơ đã gây một cảm xúc rất mạnh. Có khi cảm xúc đ sử dụng như một động từ, như: Bạn ấy là người dễ cảm xúc.
Như vậy, từ cảm xúc có thế thay bằng từ cảm động, xúc động hay cảm phục.
Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất xúc động.
d) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.
Câu trên sai từ dự đoán. Từ này có nghĩa là “báo trước tình hình, việc nào đó xảy ra trong tương lai”. Vì vậy từ dự đoán có thể được thay bằng từ: phỏng đoán, ước đoán, ước tính...
Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm
a) – Tuyệt (nghĩa thứ nhất): hết không còn gì
VD: tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực, …
– Tuyệt (nghĩa thứ 2): cực kỳ, nhất
VD: tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm, …
– Giải thích nghĩa các từ:
+ Tuyệt chủng: không còn chủng loại, giống loài.
+ Tuyệt giao: không còn quan hệ ngoại giao.
+ Tuyệt tự: không còn người nối dõi.
+ Tuyệt thực: nhịn ăn.
+ Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất.
+ Tuyệt mật: rất bí mật.
+ Tuyệt trần: nhất trên đời.
b.) Đồng (nghĩa thứ nhất): Cùng nhau, giống nhau
VD: đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, …
– Đồng (nghĩa thứ 2): Trẻ em
VD: đồng ấu, đồng giao, …
– Đồng 3: Chất đồng
VD: đồng tiền.
– Giải thích nghĩa:
+ Đồng âm: cùng giống nhau về âm.
+ Đồng bào: cùng môt bọc, dòng giống.
+ Đồng bộ: các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng.
+ Đồng chí: cùng chung chí hướng.
+ Đồng môn: cùng học với nhau.
+ Đồng niên: cùng tuổi tác.
+ Đồng thoại: Truyện dành cho trẻ em.
+ Đồng giao: Câu hát đồng dào cho trẻ em.
- Hậu quả là: kết quả xấu.
- Đoạt là: chiếm được phần thắng.
- Tinh tú là: sao trên trời.
Xác định lỗi :
a. Lỗi lặp từ : thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ "đẹp" nữa.
b. Dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng phỏng đoán, ước tính.
c. Kết hợp từ sai: Đẩy mạnh (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng.
→ Những lỗi này mắc phải do người viết “không biết dùng tiếng ta”. Cần phải trau dồi vốn từ, nắm đúng nghĩa của từ, biết cách dùng từ hay, chính xác.
+ Tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú trong cách diễn đạt, có khả năng diễn đạt mọi tư tưởng tình cảm của người Việt Nam.
+ Chúng ta phải biết phát huy mọi khả năng của tiếng Việt.
Đoạn trích thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du đối với số phận của Thúy Kiều hay cũng chính là bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
◾ Tấm lòng cảm thương, xót xa trước thân phận nhỏ nhoi của con người, giá trị con người bị chà đạp, trở thành một món hàng mua vui cho kẻ quyền thế, giàu có.
◾ Lên án thực trạng xã hội đen tối, đồng tiền có quyền lực tối cao. Đồng thời, tác giả gián tiếp lên án thế lực phong kiến đã đẩy con người vào tình cảnh đau đớn, lên án thế lực đồng tiền bất nhân.
Thể hiện thái độ căm phẫn, khinh bỉ trước bọn buôn người giả dối, bất nhân bất nghĩa.