Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Mọi người đều có thể nhận thấy hiện tượng: viên gạch nằm ngang rất ổn định, dựng nó đứng thẳng lên thì rất dễ bị đổ nhào; cái chai đựng nửa chai nước đặt đứng trên mặt đất bằng phẳng thì rất ổn định, chai không hoặc chai đựng đầy nước thì tương đối dễ bị lật nhào. Từ hai sự việc kể trên, có thể thấy, muốn cho một vật thể ổn định, không dễ bị lật đổ thì cần phải thoả mãn hai điều kiện: một là diện tích đáy của nó phải lớn; hai là sức nặng của nó phải cố tập trung vào phần dưới, nói cách khác là trọng tâm của nó phải thấp. Trọng tâm của vật thể có thể xem là điểm tác động hợp lực của trọng lực đặt lên đấy.
Đối với bất kì vật thể nào, nếu diện tích đáy của nó càng lớn, trọng tâm càng thấp thì nó càng ổn định, càng khó bị đổ nhào. Ví dụ: các kiến trúc hình tháp bao giờ cũng là bên dưới phình, bên trên nhọn, khi xếp hàng hoá vận chuyển bao giờ cũng đặt vật nặng xuống dưới, vật nhẹ lên trên.
Nắm được các kiến thức đó rồi, chúng ta hãy quay lại xem xét con lật đật. Toàn bộ thân mình con lật đật đều rất nhẹ, song ở đáy của nó có một cục chì hoặc cục sắt hơi nặng, vì vậy trọng tâm của nó rất. Mặt khác, mặt đáy của con lật đật lớn mà tròn nhẵn, dễ đung đưa. Khi con lật đật nghiêng lệch về một phía, do điểm tựa (điểm tiếp xúc của nó và mặt bàn) bị chuyển động, trọng tâm và
điểm tựa không còn ở cùng trên đường thẳng góc nữa. Lúc ấy, dưới tác động của trọng lực, con lật đật sẽ đung đưa quanh điểm tựa cho đến khi khôi phục lại vị trí bình thường của nó. Mức độ nghiêng lệch của con lật đật càng lớn, khoảng cách ngang giữa trọng tâm và điểm tựa lại càng lớn, hiệu quả đung đưa do trọng lực sinh ra cũng càng lớn, xu thế khiến nó phục hồi về vị trí cũ cũng càng rõ rệt. Vì vậy, con lật đật có xô cũng không thể nhào đổ được.
Hiện tượng những vật thể vốn đứng yên, như kiểu con lật đật, sau khi bị những nhiễu động nhỏ mà có thể tự động phục hồi lại trạng thái thăng bằng ở vị trí cũ, trong vật lí người ta gọi đó là sự thăng bằng ổn định (cân bằng bền). Còn những vật thể hình cầu như quả bóng bàn, bóng đá, bóng chuyền, v.v. sau khi chịu ngoại lực tác động, có thể tiếp tục giữ thăng bằng ở bất kì vị trí nào thì loại trạng thái đó gọi là thăng bằng phiếm định (cân bằng phiếm định). Vật thể ở trạng thái thăng bằng phiếm định thì trọng tâm và điểm tựa của nó luôn luôn nằm trên cùng một đường thẳng và độ cao của trọng tâm không bao giờ biến đổi. Cây bút đặt nằm ngang trên bàn là một loại thăng bằng phiếm định, bất kể nó lăn tới đâu, độ cao của trọng tâm vẫn không biến đổi.
Xem thêm...
Công của lực điện không phụ thuộc dạng đường đi của điện tích. Đây là tính chất đặc trưng có ở công của lực điện.
Đối với một lực bất kỳ thì không có tính chất này. Trong cơ học công của lực ma sát, của lực mà công nhân đẩy xe chiếc xe goong phụ thuộc vào độ dài của đường đi. Có thể thấy có rất nhiều trường hợp công của lực phụ thuộc vào đường đi.
(Bài tập cần áp dụng công thức tính công: A = q.E.d thì việc xác định d cần phải được thực hiện chính xác
+ Nếu vật chuyển động cùng chiều vectơ cường độ điện trường thì d > 0.
+ Nếu vật chuyển động ngược chiều vectơ cường độ điện trường thì d < 0).
Xem thêm...Bạn tham khảo lý thuyết bài: https://vndoc.com/cach-de-tinh-van-toc-trung-binh-205993
Bạn tham khảo bài: https://vndoc.com/mau-sac-cac-vat-duoi-anh-sang-trang-va-duoi-anh-sang-mau-184160
Bạn tham khảo bài: https://vndoc.com/ly-thuyet-tinh-tuong-doi-cua-chuyen-dong-cong-thuc-cong-van-toc-178632
+ Chuyển động của trục bánh xe trên máng nghiêng AD là chuyển động không đều vì trong cùng khoảng thời gian t=3st, trục lăn được các quãng đường AB, BC, CD không bằng nhau và tăng dần.
+ Chuyển động trên đoạn DE, EF là chuyển động đều vì trong cùng khoảng thời gian 3s3s, trục lăn được những quãng đường bằng nhau.
Lưu ý: Chúng ta phải dựa vào độ lớn vận tốc để giải thích (đã học ở Định nghĩa trang 11 sgk Vật Lí 8). Nếu dựa vào quãng đường là sai.
Xem thêm...v = 4 km/h; t = 30 phút = 1/2 giờ.
s = v.t = \(4.\frac{1}{2}\) = 2km.
Ta có:
+ Thời gian đạp xe của người đó: t = 40 phút = \(\frac{40}{60}\) giờ =
\(\frac{2}{3}\)giờ
+ Vận tốc của người đó là: v=12km/h
Lại có: v = \(\frac{s}{t}\) ⇒ s = vt
Quãng đường đi được: s = vt = \(12\frac{2}{3}\)= 8km.
Chú ý: Xét đơn vị của vận tốc để quy đổi đơn vị của quãng đường và thời gian tương ứng
+ Đơn vị của vận tốc km/h tương ứng với đơn vị quãng đường là kmkm và đơn vị của thời gian là h (giờ)
+ Đơn vị của vận tốc m/s tương ứng với đơn vị quãng đường là mm và đơn vị của thời gian là s (giây)
Xem thêm...Vận tốc của tàu:
v = \(\frac{81}{1,5}\) = 54 km/h = 15 m/s.
Lưu ý: Chỉ so sánh số đo vận tốc khi quy về cùng một đơn vị vận tốc, do đó 54 >15 không có nghĩa là vận tốc khác nhau.
(1) nhanh
(2) chậm
(3) quãng đường đi được
(4) đơn vị
Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh, chậm của chuyển động.
Độ lớn của vận tốc được tính bằng quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
Ta lấy quãng đường chạy s(m) chia cho thời gian chạy t(s) là được quãng đường chạy trong một giây.
Tính toán, ta được bảng sau:
Khoảng cách từ vật tới vật mốc không thay đổi thì vật đứng yên, nói như vậy không phải lúc nào cũng đúng. Có trường hợp sai, ví dụ vật chuyển động tròn quanh vật làm mốc như trường hợp chuyển động của đầu cánh quạt máy (lấy mốc là trục quay của cánh quạt). Trường hợp này tuy khoảng cách từ đầu cánh quạt tới trục quay là không đổi, nhưng cánh quạt vẫn chuyển động quanh trục quay.
Tham khảo thêm: Chuyển động cơ học
Mỗi vật trong hình 1.4 chuyển động so với vật nào? Đứng yên so với vật nào?
TL:
- Ôtô: Đứng yên so với người lái xe; chuyển động so với người đứng bên đường và cột điện.
- Người lái xe: Đứng yên so với ôtô; chuyển động so với người bên đường và cột điện.
- Người đứng bên đường: Đứng yên so với cột điện; chuyển động so với ô tô và người lái xe.
- Cột điện: Đứng yên so với người đứng bên đường; chuyển động so với ô tô và người lái xe.
Xem thêm...* Ví dụ về chuyển động thẳng:
- Chuyển động thẳng của một ô tô chạy trên đoạn đường thẳng,
- Chuyển động thẳng của một đoàn tàu chạy trên đường ray thăng,
- Chuyển động thẳng của viên gạch được thả rơi tự do từ trên cao xuống.
* Ví dụ về chuyển động cong:
- Chuyển động cong của quả cầu lông,
- Chuyển động cong của đoàn tàu khi vào khúc cua,
- Chuyển động cong của hòn đá bị ném chéo lên cao,
* Ví dụ về chuyển động tròn:
- Chuyển động tròn của bánh xe đạp quay xung quanh trục của nó,
- Chuyển động tròn của đu quay quanh trục của nó,
- Chuyển động tròn của vệ tinh quanh Trái Đất.
Xem thêm...