Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
-Vẽ biểu đồ:

-Nhận xét:
+ GDP/người giữa các nước ASEAN không đều.
+ Nước có GDP/người cao nhất là Xin-ga-po (20740 USD), tiếp theo là Bru- nây (12300 USD), Ma-lai-xi-a (3680 USD), Thái Lan (1870 USD).
+ Các nước có GDP/người thấp dưới 1000 USD là Phi-líp-pin (930 USD), In-đô- nê-xi-a (680 USD), Việt Nam (415 USD), Lào (317 USD), Cam-pu-chia (280 USD).
+ GDP/người của Xin-ga-po gấp 74 lần GDP/người của Cam-pu-chia, gấp 65,4 lần GDP/người của Lào, gấp gần 50 lần GDP/người của Việt Nam…
Câu đặc biệt trong bài tiếng gà trưa: “Cục... cục tác cục ta”
Tác dụng: Tiếng kêu của con gà khiến cháu nhớ lại những kỉ niệm của thời thơ ấu cùng với bà. Nhấn mạnh sự nhớ thương của cháu đối với bà.
CÂU HỎI:
Mục tiêu hợp tác của Hiệp hội các nước Đông Nam Á đã thay đổi qua thời gian như thế nào?
TRẢ LỜI:
- Trong 25 năm đầu, Hiệp hội được tổ chức như một khối hợp tác về quân sự.
- Cuối thập nhiên 70, đầu 80 xu thế hợp tác kinh tế xuất hiện và ngang càng trở thành xu hướng chính.
- Đến năm 1998 đặt ra mục tiêu: "Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định và phát triển đông đều".
- Các nước hợp tác với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia thành viên và ngày càng hợp tác toàn diện, cũng khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.
Các ngành công nghiệp chủ yếu của Đông Nam Á:
- Công nghiệp luyện kim (ở Mi-an-ma, Việt Nam, Phi-lip-pin).
- Công nghiệp chế tạo máy (ở Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a...).
- Công nghiệp hóa chất, lọc dầu (Việt Nam, In- đô-nê-xi-a, Thái Lan).
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm (Việt Nam, Mi-an-ma, Phi-lip-pin...).
⟹ Các ngành công nghiệp phân bố chủ yếu ở vùng ven biển hoặc các đồng bằng châu thổ thuộc các quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản và nông nghiệp tại chỗ phong phú.
- Vẽ biểu đồ:
(Xử lí số liệu: chuyển số liệu về dạng tương đối (%). So với thế giới, lúa ở Đông Nam Á chiếm 26,2%, lúa của châu Á chiếm 71,3%. So với thế giới, cà phê ở Đông Nam á chiếm 19,2%, cà phê của châu Á chiếm 24,7%)

Biểu đồ cơ cấu sản lượng lúa, cà phê của khu vực Đông Nam Á và châu Á so với thế giớ năm 2000
- Giải thích: các nước ở Đông Nam Á có thể sản xuất được nhiều những nông sản đó do điều kiện tự nhiên thuận lợi: đồng bằng phù sa màu mở, khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn nước tươi dồi dào và do truyền thống canh tác lâu đời (cây công nghiệp cũng đã được đưa vào các nước Đông Nam Á từ vài tram năm nay).
Vì sao các nước Đông Nam Á tiến hành công nghiệp hóa nhưng kinh tế phát triển chưa vững chắc?
Trả lời:
- Các nước chủ yếu sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu sẵn có.
- Thế mạnh chủ yếu dựa vào nguyên liệu và lao động, là những thế mạnh sẽ giảm dần trong tương lai.
- Do khủng hoảng tiền tệ năm 1997-1998 nhiều nước có tăng trưởng âm.
- Sự phát triển bền vững chưa triệt để trong vấn đề môi trường.
(Bài 1 trang 57 Địa Lí 8)
Số giờ người 1 làm là 5 x 6 = 30 giờ
Số giờ người thứ 2 làm là 6 x 8 = 48 giờ
Tổng số giờ 2 người làm là 30 + 48 = 78
Giờ tiền công mỗi giờ làm là 1560.000 : 78 = 20.000 đồng
* Các biện pháp tu từ trong bài thơ :
- Phép ẩn dụ :
+ Con tằm : Dùng để chỉ những người người lao động, ngày ngày cần cù,...
+ Lũ kiến : chỉ những con người lao động vất vả...
+ Hạc : chỉ những người có cuộc đời phiêu bạt , ...
+ Con cuốc : chỉ những người kêu than oan ức,....
- Phép điệp ngữ :
+ Thương thay : từ được lặp lại 4 lần trong câu thơ để nói nên nỗi thương của tác giả với những người lao động, cần cù,...
- Phép liệt kê :
+ Con tằm ; lũ kiến li ti ; hạc , con cuốc .
+ Tác dụng : Nói lên nỗi lòng của người dân đau khổ, vất vả ở xã hội phong kiến thời đó.
Cách giải:
Tổng thời gian người thứ nhất làm là 9 x 4 = 36 (giờ)
Tổng thời gian người thứ 2 làm là 7 x 5 = 35 (giờ)
Tổng thời gian hai người làm là 36 + 35 = 71 (giờ)
Tiền công cho mỗi giờ làm là 1420.000 : 71 = 20.000 (đồng)
Tiền công của người thứ nhất là 20.000 x 36 = 720.000 (đồng)
Tiền công của người thứ 2 là 20.000 x 35 = 700.000 (đồng)
Đáp án: 720.000 (đồng); 700.000 (đồng)
Hiện nay, bố hơn con số tuổi là:
35 - 5 = 30 (tuổi)
Mỗi năm, mỗi người đều tăng hoặc giảm một số tuổi như nhau nến đến khi con bằng tuổi bố thì bố vẫn hơn con 30 tuổi
Coi tuổi con khi đó là 1 phần thì tuổi bố khi đó là 4 phần như thế
Tuổi con khi con bằng tuổi bố là:
30 : (4 - 1) x 1 = 10 (tuổi)
Sau số năm thì tuổi con bằng tuổi bố là:
10 - 5 = 5 (năm)
Đáp số: 5 năm
- Tác dụng:
+) Giúp câu văn ngắn gọn, thông tin nhanh, tránh lặp từ ngữ.
+) Ngụ ý hành động, suy nghĩ trong câu là dùng chung cho tất cả mọi người
VD :
+) Văn chương mang đến cho ta những tình cảm ta chưa có, luyện những tình cảm sẵn có
+) Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.