Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa

Soạn bài Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về khái niệm của ca dao và ý nghĩa của những câu ca dao than thân, cao dao yêu thương tình nghĩa quê hương, đất nước giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa mẫu 1

Bài 1,2:

Câu a:

Người than thân ở đây được hiểu là cô gái đang độ xuân thì, ngậm ngùi xót xa khi vẻ đẹp của họ không được trân trọng. Họ không có quyền tự quyết cuộc đời của mình.

Câu b:

Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ qua 2 bài ca dao:

Bài 1: Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân của mình nhưng số phận lại rẻ mạt, không có quyền quyết định hạnh phúc của mình. Hai câu ca dao ấy đã nói lên nỗi xót xa, lo lắng cho thân phận mình.

Bài 2: Bài ca dao không chỉ đơn giản là khẳng định vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ nữa mà nó còn là lời mời mọc, mong muốn, khát khao được khẳng định giá trị, vẻ đẹp của những người phụ nữ trong xã hội xưa.

Bài 3:

“Ai” ở đây có thể là cha mẹ, những hủ tục cưới xin hay cũng có thể là chính người tình…

Mặc dù lỡ duyên nhưng tình nghĩa vẫn bền vững, thủy chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống những hình ảnh của thiên nhiên vũ trụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai. Tác giả dân gian đã lấy cái vĩnh hằng, bất biến của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tính bền vững, sự thủy chung trong tình yêu, dù không ở gần nhau nhưng luôn hướng về nhau.

Bài 4:

Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và tác dụng:

- Ẩn dụ và hoán dụ: Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của cô gái tới chàng trai, chiếc khăn còn là hiện thân của cô gái. Hoán dụ (đôi mắt): nỗi lòng thao thức vì thương nhớ.

- Phép điệp (Khăn thương nhớ ai) được lặp nhiều lần, nhằm nhấn mạnh, tô đậm nỗi nhớ.

- Câu hỏi tu từ : tình cảm, sự nhớ nhung, bồn chồn vì người yêu thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khung cảnh.

Bài 5:

Chiếc cầu – dải yếm nói lên ước muốn mãnh liệt của người dân trong tình yêu. Đây là lời tỏ tình đầy ý nhị của cô gái. Người con gái đã chủ động bắc cầu cho người mình yêu. Đây là một suy nghĩ rất táo bạo trong xã hội phong kiến đầy những hủ tục, những ràng buộc của lễ giáo. Cái cầu dải yếm này vừa gần gũi thân quen, táo bạo mà trữ tình, lại đằm thắm đy nữ tính.

Bài 6:

Hình ảnh muối – gừng: được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong cuộc sống (gia vị trong bữa ăn) tượng trưng cho tình nghĩa của con người: sự gắn bó thủy chung khi trải qua hết những “vị” của cuộc sống (Gừng cay – muối mặn).

Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa (cực ngắn) mẫu 2

1. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 1, 2

a.

- Người than thân: cô gái trẻ

- Thân phận của họ: gian truân, long đong, lận đận, phụ thuộc vào người khác.

b.

- Bài 1: người phụ nữ - tấm lụa đào.

+ Thân phận trôi nổi, chơi vơi, mất phương hướng trong cuộc đời.

- Bài 2: người phụ nữ - củ ấu gai.

+ Lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp của người con gái

+ Nỗi ngậm ngùi, chua xót cho thân phận người con gái.

=>Vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất trong sáng, thanh cao của người con gái xưa.

Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 3

a.

- Cách mở đầu, motip dùng từ “Ai”

- Từ “ai” gợi sự than trách nghe xót xa, ngậm ngùi.

b.

- Hình ảnh ẩn dụ: mặt trăng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai (chỉ hai người xứng đôi vùa lứa).

- Biện pháp so sánh: “ta như sao vượt chờ trăng giữa trời”: khẳng định sự thủy chung, son sắt của lòng người.

c.

- Câu thơ cuối sử dụng biện pháp so sánh.

+ Lời khẳng định về tình nghĩa thủy chung, son sắt.

+ Ý chí quyết tâm vượt qua những rào cản của tình yêu.

+ Khát khao mong tình yêu có thể cập đến bến bờ hạnh phúc.

Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 4

- Thủ pháp nghệ thuật:

+ Ẩn dụ: khăn, đèn.

+ Hoán dụ: mắt.

=> Khăn, đèn, mắt: biểu tượng cho nỗi niềm thương nhớ của người con gái đang yêu.

+ Phép điệp: “Khăn thương nhớ ai”: nhấn mạnh tô đậm, nỗi nhớ.

+ Câu hỏi tư từ: “khăn thương nhớ ai?”, “Đèn thương nhớ ai?”, “Mắt thương nhớ ai?”: sự nhớ nhung, bồn chồn, trằn trọc thâu đêm.

+ Câu thơ ngắn gồm 4 tiếng kết hợp với câu lục bát nhấn mạnh sự mong ngóng, trông chờ, khắc khoải của người con gái.

Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 5

- Chiếc cầu - dải yếm trong ca dao tình yêu.

+ Lời ước muốn của cô gái và cũng là lời nói thầm với người yêu.

+ Thổ lộ ước muốn bằng một ý tưởng độc đáo, táo bạo.

=> Chiếc cầu bằng dải yếm: chính là máu thịt, cuộc đời của trái tim rạo rực yêu thương của cô gái.

- Những bài ca dao xuất hiện hình ảnh chiếc cầu cùng với ý nghĩa tương tự:

Hai ta cách một con sông

Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang

Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Bài 6

- Muối và gừng: gia vị, vị thuốc => hương vị trong cuộc sống

- Gừng – muối: biểu trưng cho hương vị của tình người – tình nghĩa thủy chung, gắn bó, sắt son.

=> Câu 3, 4: khẳng định sự chung thủy, sắt son của đôi vợ chồng dù có gặp khó khăn, vất vả.

- Một số bài ca dao có biểu tượng muối – gừng:

Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.

Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng:

+ Nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, hoán dụ.

+ Những hình ảnh (motip) mở đầu.

+ Thể thơ: lục bát, lục bát biến thể.

- Những biện pháp này có nét riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết:

+ Nó mang nhiều dấu ấn cộng đồng.

+ Đều quen thuộc, dễ nhận ra.

+ Thơ bác học mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ, trang trọng và quy phạm hơn.

2. Luyện tập

Câu 1 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

- Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai

- Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

- Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân

Các bài ca dao mở đầu bằng “thân em…” có sắc thái ý nghĩa sau:

- Than thân, hờn trách người không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái.

- Tủi thân, thương cho số phận mình.

- Sự ý thức cao về giá trị và vẻ đẹp của bản thân mình.

Câu 2 (trang 85 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Nhớ ai như nhớ thuốc lào

Đã chôn cái điếu xuống lại đào điếu lên.

- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.

- Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống những bài ca dao nỗi nhớ người yêu.

Câu thơ “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng khái quát lên cấp độ cao hơn khi tình cảm lứa đôi hòa quyện vào tình yêu đất nước.

Soạn bài: Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa (cực ngắn) mẫu 3

1. Kiến thức cơ bản

a. Khái niệm ca dao

Ca dao là những bài hát dân gian. Khái niệm này đặt ca dao vào đúng môi trường diễn xướng, nghĩa là khi ấy, lời thơ và làn điệu của ca dao gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhưng nếu ta tách khỏi điệu hát thì ca dao là thơ và vì vậy ca dao còn có nghĩa là một thể thơ dân gian.

Khi sưu tầm, các nhà nghiên cứu thường chỉ ghi chép phần lời thơ. Cũng vậy, khi học chúng ta cũng chỉ chú ý nhiều đến phần văn tự.

b. Đặc điểm của ca dao

Về nội dung, ca dao phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn của người lao động. Nó thường được biểu hiện thành: những câu hát than thân, những câu hát yêu thương tình nghĩa, những tiếng cười trào lộng, châm biếm...

Về nghệ thuật, ca dao là sáng tác tập thể, vì vậy nó kết tinh nghệ thuật ngôn từ của nhân dân. Nó có những đặc trưng riêng về thể thơ, kết cấu... (ví dụ lối so sánh ví von, sự lặp đi lặp lại các hình ảnh giàu tính nghệ thuật, lối diễn đạt theo kiểu công thức...).

2. Rèn luyện kĩ năng

2.1. Chùm ca dao trữ tình gồm hai nội dung lớn được chia ra cụ thể thành các nhóm bài sau:

Nội dung than thân: bài 1, 2, 3 đều nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa.

Nội dung yêu thương tình nghĩa:

  • Bài 4,5: Thể hiện nỗi nhớ và niềm ước ao mãnh liệt trong tình yêu đôi lứa.
  • Bài 6: Là câu hát về tình nghĩa thủy chung của con người (nhất là trong tình yêu và tình chồng vợ).

2.2. Về các bài 1, 2

a) Hai lời than thân này đều có hình thức mở đầu là cụm từ "thân em như...." kèm theo một âm điệu ngậm ngùi, xa xót. Có thể xác định đây là lời than của những cô gái đang đến độ xuân thì. Tuy có phẩm chất đẹp thế nhưng vẻ đẹp ấy lại không được nâng niu và trân trọng. Họ không thể tự quyết định được tương lai và hạnh phúc của mìn. Họ khát khao và chờ mong nhưng vẫn phải gửi cuộc sống của mình cho số phận.

b) Cả hai bài ca dao tuy đều nói đến thân phận nổi nênh, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa. Thế nhưng mỗi bài lại có một sắc thái tình cảm riêng:

  • Bài 1: Người phụ nữ ý thức được tuổi xuân và vẻ đẹp của mình (như tấm lụa đào). Nhưng thân phận lại thật xót xa khi không thể tự quyết định được tương lai của chính mình (phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?).
  • Bài 2: Đây là lời khẳng định phẩm chất và vẻ đẹp đích thực của con người (ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen). Bài ca còn là lời mời mọc da diết của cô gái. Lời mời mọc ấy là khát khao của con người mong muốn được khẳng định cái chân giá trị, cái vẻ đẹp của mình. Tư tưởng của bài ca dao vẫn là nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận của người con gái trong xã hội xưa.

2.3. Về bài 3

a) Trong ca dao, mô típ dùng từ "ai" để chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn tình yêu nam nữ xuất hiện nhiều lần, ví như:

Ai làm cho bướm lìa hoa
Cho chim xanh nỡ bay qua vườn hồng.

Ai làm bầu bí đứt dây
Chàng nam thiếp bắc gió tây lạnh lùng.

Ở trong bài ca dao này từ "ai" cũng mang nghĩa như vậy. "Ai" ở đây có thể là cha mẹ, là những hủ tục cưới cheo phong kiến hay có khi là chính người tình...

b) Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn thuỷ chung bền vững. Cái tình ấy được nói lên bằng những hình ảnh so sánh ẩn dụ (mặt trặng, mặt trời, sao Hôm, sao Mai). Điểm đặc biệt của những hình ảnh nghệ thuật này là tính bền vững, không thay đổi trong quy luật hoạt động của nó. Lấy cái bất biến của vũ trụ, của thiên nhiên để khẳng định cái tình thuỷ chung son sắt của lòng người chính là chủ ý của tác giả dân gian.

c) Sao Vượt là tên cổ của sao Hôm. Nó thường mọc sớm vào buổi chiều, lên đến đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc. Vì thế câu thơ cuối "Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời" như là một lời khẳng định về tình nghĩa thuỷ chung son sắt và ý chí quyết tâm vượt qua những rào cản của tình yêu. Câu thơ là một lời nhắn nhủ với bạn tình, đồng thời cũng là một khát khao mong tình yêu có thể cập đến bền bờ hạnh phúc.

2.4. Về bài 4

Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung, nhất là thương nhớ trong tình yêu. Vậy mà ở bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm bằng các hình tượng nghệ thuật: khăn, đèn, mắt.

Hai hình tượng khăn, đèn được xây dựng bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa (khăn, đèn chính là cô gái), còn hình ảnh mắt được xây dựng bằng phép hoán dụ (dùng bộ phận để chỉ toàn thể - nhân vật trữ tình). Hình ảnh khăn, đèn, mắt đã trở thành biểu tượng cho niềm thương nỗi nhớ của cô gái đang yêu.

Cái khăn được nhắc đến đầu tiên và được điệp đi điệp lại nhiều lần bởi nó thường là vật kỉ niệm, vật trao duyên. Nó lại luôn luôn ở bên mình người con gái. Chính vì thế mà nó có thể cất lên lời tâm sự thay cho nhân vật trữ tình. Hình ảnh chiếc khăn gắn với các động từ như: thương nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi nước mắt... nói lên tâm trạng ngổn ngang trăm mối của người con gái.

Nỗi nhớ thương của cô gái còn thể hiện qua hình ảnh ngọn đèn - đó là nỗi nhớ được trải dài ra theo nhịp thời gian. Đèn chẳng tắt hay chính là ngọn lửa tình trong lòng cô gái đang thắp sáng suốt đêm thâu.

Từ hình ảnh khăn, đèn đến hình ảnh ánh mắt là cả một sự đổi thay rất lớn. Đến đây, không còn cầm lòng được nữa, cô gái đã hỏi chính lòng mình: mắt thương nhớ ai. Các hình tượng vẫn là một mạch thống nhất về ý nghĩa. Các câu hỏi vẫn cứ được cất lên. Và câu trả lời chính là ở trong niềm thương nỗi nhớ của người con gái đang yêu.

2.5. Trong ca dao tình yêu, chiếc cầu là một mô típ rất quen thuộc. Nó là biểu tượng để chỉ nơi gặp gỡ, trao duyên của những đôi lứa đang yêu. Chiếc cầu thường mang tính ước lệ độc đáo - là cành hồng, là ngọn mồng tơi,... và ở đây là dải yếm. Con sông đã không có thực (rộng một gang) nên chiếc cầu kia cũng không có thực. Nó thực ra là một "cái cầu tình yêu". Bài ca dao còn độc đáo hơn ở chỗ nó là chiếc cầu do người con gái bắc cho người yêu mình. Nó chủ động, táo bạo, mãnh liệt nhưng cũng trữ tình và ý nhị biết bao. Chiếc cầu ở đây được làm bằng vật thuộc về chủ thể trữ tình (khác với cành hồng, cành trầm, ngọn mồng tơi... những vật ở bên ngoài chủ thể). Vì thế mà chiếc cầu - dải yếm như là một thông điệp tượng trưng cho trái tim rạo rực yêu thương mà người con gái muốn mời gọi, dâng hiến cho người yêu của mình.

Xem thêm một số câu ca dao về chiếc cầu dưới đây:

Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang

Cách nhau có một con đầm
Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang
Cành trầu lá dọc lá ngang
Đố người bên ấy bước sang cành trầm

Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu
Sợ rằng chàng chả đi cầu
Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em...

Gợi ý phân tích ý nghĩa sắc thái của các câu ca dao:

Hai bài ca dao trên đều là lời mời gọi của nhân vật trữ tình. Nó có hình thức giống như những câu hát giao duyên. Hai câu ca dao tuy khác nhau ở hình ảnh "chiếc cầu" (cành hồng, cành trầm) nhưng đều có giá trị thẩm mĩ cao.

Ở bài ca dao dưới, hình ảnh chiếc cầu vẫn rất gần gũi và giản dị (ngọn mùng tơi) nhưng nội dung cả bài lại mang hàm ý là lời trách móc, hờn dỗi nhẹ nhàng của cô gái hướng đến chàng trai (người ở phía bên kia).

2.6. Bài 6 là câu hát về tình nghĩa thủy chung của người bình dân trong ca dao. Ở đây, để biểu đạt nội dung ý nghĩa, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ quen thuộc mang tính truyền thống của ca dao (gừng cay - muối mặn).

Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. Từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống - tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.

Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy chung nhưng nó hướng nhiều hơn đến tình nghĩa vợ chồng - những người đã từng chung sống với nhau, từng cùng nhau trải qua những ngày tháng gừng cay - muối mặn. Bài ca dao được viết bằng thể thơ song thất lục bát nhưng câu bát phá cách (Có cách xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa) kéo dài tới mười ba tiếng như là một sự luyến láy vừa tạo ra tính nhạc cho câu, vừa khẳng định cái giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng.

2.7. Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng là:

  • Sự lặp đi lặp lại của mô thức mở đầu: Thân em như...
  • Những hình ảnh (mô típ) đã trở thành biểu tượng: cái cầu, khăn, đèn, gừng cay - muối mặn...
  • Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ: lụa đào, ủ ấu gai...
  • Các mô típ thời gian li biệt, không gian xa xôi cách trở.
  • Thể thơ: lục bát - lục bát biến thể, vãn bối (4 chữ), song thất lục bát (có cả biến thể).

Những biện pháp nghệ thuật này có nét riêng so với nghệ thuật thơ của văn học viết: nó mang nhiều dấu ấn của cộng đồng. Những dấu hiệu nghệ thuật này đều quen thuộc, dễ nhận ra. Trong khi đó nghệ thuật thơ của văn học viết thường mang dấu ấn riêng của người nghệ sĩ - dấu ấn đặc trưng của từng tác giả.

2.8. Có thể kể ra các bài ca dao mở đầu bằng "thân em như...":

Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa

Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày

Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

Gợi ý phân tích sắc thái ý nghĩa của các bài ca dao:

  • Hai bài đầu sử dụng cùng một hình ảnh so sánh: thân em - hạt mưa, để nói lên nỗi khổ của cô gái khi số phận của mình (buồn - vui, sướng - khổ) chỉ có thể trông nhờ vào sự may mắn mà thôi.
  • Bài thứ ba nói lên thân phận nhỏ bé tội nghiệp của người phụ nữ trước những phong ba, bão táp của cuộc đời.
  • Hai câu cuối là lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.

2.9. Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu và về cái khăn:

Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên

Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa

Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao khăn thương nhớ ai tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao thương nhớ trên đây nhưng nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa cụ thể, sinh động hơn lại vừa tổng hợp khái quát nhiều cung bậc hơn. Chính vì vậy nó cuốn hút và hấp dẫn hơn. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm "Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn - câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 10, Soạn bài lớp 10, Học tốt Ngữ văn 10, Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
7
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn bài lớp 10

    Xem thêm