Soạn bài Đọc "Tiểu thanh kí"

Soạn bài Đọc "Tiểu thanh kí" hay (Độc "Tiểu thanh kí") do Nguyễn Du sáng tác được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về tâm trạng xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi oan của những người tài hoa bạc mệnh giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

1. Soạn bài: Độc "Tiểu Thanh Kí" mẫu 1

1.1. Hướng dẫn soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Nguyễn Du đồng cảm với số phận nàng Tiểu Thanh vì:

- Vì thương xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài sắc.

- Từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật.

- Vì ý không biết có ai hiểu, đồng cảm với mình như sự thấu hiểu của mình đối với Tiểu Thanh.

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa là: mối hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và người đương thời những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, những người có tài năng thơ phú.

- Nỗi hận ở đây là: ông trời luôn bất công với những người tài sắc.

+ Sự bất công ấy không chỉ riêng đối với người phụ nữ tài hoa bạc mệnh như nàng Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của bao người.

+ Nỗi hận ấy hàng trăm năm nay không có gì thay đổi.

- Tác giả không thể hỏi trời được vì: nó như một câu hỏi lớn không lời đáp cứ treo lơ lửng giữa không trung, không sao tìm ra lời đáp được =>Sự bất lực của nhà thơ trước những bất công, ngang trái trong cuộc đời.

Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Tấm lòng của nhà thơ:

- Thương cảm về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến.

- Xót xa những giá trị tinh thần bị chà đạp.

- Yêu thương và trân trọng vẻ đẹp và tài năng của những người nghệ sĩ.

Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

- Hai cầu đề tả cảnh để hiểu việc. Từ quang cảnh hoang phế ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này nêu hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ

- Hai câu thực: suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ: son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).

- Hai câu luận khái quát, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

- Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

1.2. Luyện tập soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí

- Đoạn trích trong truyện Kiều - Nguyễn Du là lời của nhân vật Thúy Kiều khóc thương nhân vật Đạm Tiên khi đi viếng mộ Đạm Tiên.

- Trong các sáng tác của Nguyễn Du, hình ảnh thường thấy là hình ảnh những người tài hoa bạc mệnh, thể hiện niềm thương cảm cho những kiếp người mỏng manh, nhỏ bé.

2. Soạn bài: Độc "Tiểu Thanh Kí" mẫu 2

2.1. Kiến thức cơ bản bài thơ Độc tiểu thanh kí

2.1.1. Độc "Tiểu Thanh kí" nằm ở cuối Thanh Hiên thi tập, tập thơ chữ Hán của Nguyễn Du. Bài thơ có liên hệ với Tiểu Thanh kí trong Tiểu Thanh truyện với nhân vật Tiểu Thanh, một người tài hoa bạc mệnh.

2.1.2. Với nghệ thuật sáng tạo ngôn từ, hình ảnh hàm súc cao độ, bài thơ thể hiện nổi bật tâm trạng xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi oan của những người tài hoa bạc mệnh.

2.2. Rèn kĩ năng đọc hiểu bài Đọc Tiểu Thanh kí

2.2.1. Tiểu Thanh có sắc, lại có tài (thơ phú văn chương) thế nhưng cuộc đời của nàng lại gặp quá nhiều bi kịch (phải làm lẽ, bị dập vùi, trước tác bị đốt dở dang). Số phận hẩm hiu, đau khổ của nàng chính là lí do khiến Nguyễn Du cảm thương chia sẻ. Đồng thời cũng từ bi kịch của Tiểu Thanh, nhà thơ suy nghĩ về định mệnh nghiệt ngã của những người có tài văn chương, nghệ thuật.

2.2.2. Trong câu thơ dịch, chữ "nỗi hờn" (nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi) chưa diễn đạt được hết ý nghĩa của hai từ "hận sự". Vậy mối hận "cổ kim" ở đây nghĩa là gì? Đó là mối hận của người xưa (như Tiểu Thanh) và người thời nay (những người phụ nữ "hồng nhan bạc mệnh" đang sống cùng thời với Nguyễn Du, thậm chí cả những con người có tài năng thơ phú như nhà thơ Nguyễn Du nữa). Họ đều là những người đã gặp bao điều không may trong cuộc sống. Từ đó, nhà thơ của chúng ta cho rằng: Có một thông lệ vô cùng nghiệt ngã đó là ông trời luôn bất công với những con người tài sắc. Sự bất công ấy đâu chỉ đến với riêng người phụ nữ tài hoa bạc mệnh Tiểu Thanh mà còn là nỗi hận của bao người (những Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du...). Nỗi hận ấy từ hàng trăm năm nay đâu có gì thay đổi. Bởi vậy nó như một câu hỏi lớn không lời đáp cứ treo lơ lửng giữa không trung đến "ông trời" cũng "không hỏi được".

2.2.3. Giá trị nhân bản đặc sắc của bài thơ là ở chỗ Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ. Từ sự thương xót và đồng cảm với Tiểu Thanh, nhà thơ muốn gửi gắm sự trân trọng của mình đến những người nghệ sĩ nói chung - những chủ nhân của những giá trị tinh thần. Bày tỏ sự cảm thông chia sẻ với họ là một dấu hiệu tiến bộ trong chủ nghĩa nhân bản của Nguyễn Du. Tình thương yêu và sự quan tâm của nhà thơ lúc ấy đã vượt qua những giới hạn về không gian và thời gian. Nó không chỉ là sự quan tâm chia sẻ với những con người bất hạnh (những cảnh đói cơm, rách áo) mà hơn thế nữa còn là sự thương yêu và trân trọng con người nói chung.

2.2.4. Có thể chia bài thơ thành bốn phần, mỗi phần lại có vai trò riêng trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ.

Hai câu thơ đầu là hai câu tả cảnh để mà kể việc. Từ quang cảnh hoang phế ở Tây Hồ, người đọc liên tưởng đến cuộc đời thay đổi. Hai câu này cũng nêu ra hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc của nhà thơ (phần "di cảo" thơ của Tiểu Thanh).

Hai câu thực nêu lên những suy nghĩ về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh thông qua hai hình ảnh ẩn dụ son phấn (vẻ đẹp) và văn chương (tài năng).

Hai câu luận bắt đầu khái quát, nâng vấn đề, liên hệ thân phận của nàng Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử trong đó có nhà thơ.

Hai câu kết là tiếng lòng của nhà thơ mong tìm thấy một tiếng lòng đồng cảm của người đời sau.

2.2.5. Đoạn thơ:

Rằng: Hồng nhan tự thủa xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Là lời của Thúy Kiều nói về nhân vận Đạm Tiên. Khi thấy chị sụt sùi trước mộ của Đạm Tiên, Thúy Vân đã nói:

Vân rằng: "Chị cũng nực cười"
Khéo dư nước mắt khóc người đời xưa.

Nghe xong câu này, Thúy Kiều đã nói những câu trên để đáp lời Thúy Vân. Tuy nhiên trong Truyện Kiều có rất nhiều đoạn đối thoại bắt đầu bằng từ "rằng" như ở đoạn thơ này. Trong trường hợp ấy, người ta cũng có thể hiểu đó là lời của tác giả (Nguyễn Du). Căn cứ vào nội dung của đoạn thơ, có thể thấy đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông là hình ảnh những con người tài hoa mà bạc mệnh.

VnDoc.com giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài Đọc Tiểu Thanh kí để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 10. Các bạn có thể tham khảo thêm Đề thi học kì 1 lớp 10, Soạn bài lớp 10, Học tốt Ngữ văn 10, Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải để đạt kết quả cao trong học tập.

Ngoài ra, nhằm giúp các bạn ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả hơn, mời các bạn cùng tham khảo các tài liệu sau đây:

Đánh giá bài viết
4 3.604
Sắp xếp theo

    Soạn bài lớp 10

    Xem thêm