Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài lớp 10: Văn bản

Soạn bài lớp 10: Văn bản được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo về khái niệm, đặc điểm và các loại văn bản thường gặp. Bài Soạn văn 10 bài Văn bản giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 10 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài Văn bản mẫu 1

I. Khái niệm, đặc điểm

a. Khái niệm, đặc điểm

Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn và có những đặc điểm cơ bản sau:

- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.

- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.

- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản).

- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một (hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định.

b. Trả lời câu hỏi

1. Các văn bản được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nhằm đáp ứng hoạt động giao tiếp, trao đổi thông tin, biểu lộ thái độ, tình cảm của con người. Có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau; có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi.

2. Văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống. Văn bản (2) nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. Văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị.

- Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu, nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau chặt chẽ bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ.

3. Văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này trình bày theo thứ tự “sự việc”, hai cặp câu này liên kết với nhau bằng phép lặp từ (”thân em”).

- Văn bản (3) có hình thức mạch lạc thể hiện qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

4. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi. Phần kết thúc gồm hai khẩu hiệu khích lệ ý chí và lòng yêu nước của “quốc dân đồng bào”.

5. Văn bản (1) nói về sự ảnh hưởng của môi trường sống.

- Văn bản (2) nói về thân phận long đong, lận đận của người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần hai của thực dân Pháp.

II. Các loại văn bản

Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau:

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí…).

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch,…).

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình nghiên cứu,…).

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn, biên bản, nghị quyết, quyết định, luật,…).

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn,…).

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, bài phóng sự, bài phỏng vấn, tiểu luận, tiểu phẩm…).

Soạn bài Văn bản mẫu 2

1.Kiến thức cơ bản

a. Khái niệm văn bản

Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó thường gồm nhiều câu và là một chỉnh thể về mặt nội dung và hình thức.

b. Các đặc điểm của văn bản

  • Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
  • Các câu trong văn bản có sự liên kết với nhau chặt chẽ bằng các liên từ và liên kết về mặt nội dung. Đồng thời, cả văn bản còn phải được xây dung theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng.
  • Mỗi văn bản thường hướng vào thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.
  • Mỗi văn bản có những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung: thường mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản.

c. Các loại văn bản thường gặp

Dựa theo lĩnh vực và chức năng giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau:

  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí...).
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, tuỳ bút,...).
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình khoa học,...).
  • Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính công vụ (đơn, giấy khai sinh, giấy uỷ quyền,...). Các loại văn bản này thường có mẫu biểu quy định sẵn về hình thức.

2. Rèn kĩ năng

a. Các văn bản (1), (2), (3) được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm... với người đọc. Có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau; có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi.

b. Văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc giao kết bạn bè), văn bản (2) nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người đứng lên chống Pháp). Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ).

c. Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự "sự việc" (hai sự so sánh, ví von). Hai cặp câu này vừa liên kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết với nhau bằng phép lặp từ ("thân em"). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.

  • Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu "Hỡi đồng bào toàn quốc!".
  • Thân bài: tiếp theo đến "... thắng lợi nhất định về dân tộc ta!".
  • Kết bài: Phần còn lại.

d. Mục đích của việc tạo lập văn bản (1) là nhằm cung cấp cho người đọc một kinh nghiệm sống (ảnh hưởng của môi trường sống, của những người mà chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân); văn bản (2) nói lên sự thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải chờ đợi vào sự rủi may); mục đích của văn bản (3) là kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.

e. Văn bản (3) là một văn bản chính luận được trình bày dưới dạng "lời kêu gọi". Thế nên, nó có dấu hiệu hình thức riêng. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để dẫn dắt người đọc vào phần nội dung, để gây sự chú ý và tạo ra sự "đồng cảm" cho cuộc giao tiếp.

Phần kết thúc là hai khẩu hiệu (cũng là hai lời hiệu triệu) để khích lệ ý chí và lòng yêu nước của "quốc dân đồng bào".

f. Văn bản (1) nói đến một kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.

  • Ở các văn bản (1) và (2) chúng ta thấy có nhiều các từ ngữ quen thuộc thường sử dụng hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày...). Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc...).
  • Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng. Trong khi đó, văn bản (3) lại chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai các khía cạnh nội dung.

Từ những phân tích trên đây, chúng ta có thể khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

g. Phạm vi sử dụng của các loại văn bản:

  • Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
  • Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
  • Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,... trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
  • Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản

Văn bản (2) nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Văn bản (3) nhằm kêu gọi, hiệu triệu toàn dân đứng lên kháng chiến. Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực. Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.

Về từ ngữ

  • Văn bản (2) dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.
  • Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội.
  • Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học.
  • Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:

  • Văn bản (2) có kết cấu của ca dao, sử dụng thể thơ lục bát.
  • Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng mạch lạc.
  • Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục...
  • Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.

Soạn bài lớp 10: Văn bản mẫu 3

1. Khái niệm, đặc điểm

Câu 1 (trang 23 - 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

- Mỗi văn bản trên được người nói tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

- Văn bản (1) đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin. Văn bản (2) biểu lộ thái độ, tình cảm. Văn bản (3) vừa thông báo thông tin vừa hướng tới hành động.

- Văn bản (1) có 1 câu tục ngữ. Văn bản (2) gồm nhiều câu (bài ca dao). Văn bản 3 gồm nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau.

Câu 2 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

- Văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc kết giao bạn bè). Văn bản (2) nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội xưa. Văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị (Kêu gọi mọi người đứng lên chống thực dân Pháp).

- Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu, nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau chặt chẽ bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ.

Câu 3 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

- Văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này trình bày theo thứ tự “sự việc” (hai sự so sánh, ví von), hai cặp câu này liên kết với nhau bằng phép lặp từ (”thân em”).

- Văn bản (3) có hình thức mạch lạc thể hiện qua hình thức kết cấu 3 phần:

+ Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu “Hỡi đồng bào toàn quốc!”.

+ Thân bài: Tiếp theo đến “…thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”.

+ Kết bài: Phần còn lại.

Câu 4 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

Văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận, được dùng trong lĩnh vực giao tiếp chính trị và được trình bày dưới dạng “lời kêu gọi”. Phần mở đầu của văn bản gồm tiêu đề và một lời hô gọi (Hỡi đồng bào toàn quốc!) để đẫn dắt người đọc vào phần nội dung. Phần kết thúc gồm hai khẩu hiệu khích lệ ý chí và lòng yêu nước của “quốc dân đồng bào”.

Câu 5 (trang 23 – 24 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

- Văn bản (1) mục đích nói về sự ảnh hưởng của môi trường sống, những người chúng ta thường xuyên giao tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi cá nhân => Vấn đề xã hội.

- Văn bản (2) mục đích nói về thân phận long đong, lận đận của người phụ nữ trong xã hội xưa => Vấn đề xã hội.

- Văn bản (3) là lời kêu gọi toàn dân đứng lên chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần hai của thực dân Pháp => Vấn đề chính trị.

2. Các loại văn bản

Câu 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

So sánh văn bản (1) và (2) với văn bản (3):

- Về nội dung: văn bản (1) nói đến kinh nghiệm sống, văn bản (2) nói lên thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản (3) đề cập đến một vấn đề chính trị.

- Về từ ngữ: ở các văn bản (1), (2), có nhiều từ ngữ quen thuộc thường sử dụng trong cuộc sống hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày,…). Văn bản (3) lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc,…).

- Hình thức nghệ thuật: Nội dung của văn bản (1) và (2) được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng, văn bản (3) chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai nội dung.

=> Từ những phân tích trên, chúng ta khẳng định: văn bản (1) và (2) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, văn bản (3) thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)

a. Phạm vi sử dụng các văn bản:

-Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b. Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản.

- Văn bản (2) nhằm bộc lộ, tình cảm, cảm xúc.

- Văn bản (3) nhằm kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến.

- Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực.

- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.

c. Về từ ngữ:

- Văn bản (2) dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị.

- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học.

- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.

d. Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản.

- Văn bản (2) có kết cấu ca dao, thể thơ lục bát.

- Văn bản (3) có kết cấu 3 phần rõ ràng, mạch lạc.

- Mỗi văn bản trong SGK có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục,…

- Đơn và giấy khai sinh có kết cấu và cách trình bày đều theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài lớp 10: Văn bản. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 10, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
4
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn bài lớp 10

    Xem thêm