Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao Cánh Diều
Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao Cánh Diều phần Văn bản nghị luận hướng dẫn các em trả lời câu hỏi Đọc, hiểu văn bản. Soạn Văn 6 Cánh Diều này sẽ giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài học trên lớp sắp tới đây của mình.
Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao
1. Soạn văn Vẻ đẹp của một bài ca dao Chuẩn bị
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
+ Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?
+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?
Gợi ý trả lời
Văn bản viết về vẻ đẹp của bài ca dao: " Đứng bên ní đồng..... nắng hồng ban mai"
Phần 1: Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.
Phần 2: Bố cục của bài ca dao
Phần 3: Phân tích 2 câu thơ đầu
Phần 4: Phân tích của 2 câu cuối
+ Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động. Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
- Các thể văn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
+ Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hồn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát
2. Soạn văn 6 Vẻ đẹp của một bài ca dao Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi SGK trang 76 SGK Ngữ Văn 1: Chú ý các từ địa phương: ni, tê
Trả lời
- Hai từ ni, tê là hia từ địa phương thường được sử dụng ở các tỉnh miền Trung.
+ Ni: này
+ Tê: kia
Câu hỏi SGK trang 76 SGK Ngữ Văn 1: Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Trả lời
- Ở phần (1) tác giả đã khẳng định là cái hay ở đây là cái hay riêng của bài ca dao này, không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.
Câu hỏi SGK trang 76 SGK Ngữ Văn 1: Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ " bởi vì" nhằm mục đích gì?
Trả lời
- Trong phần hai tác giả đã tập trung làm sáng tỏ rằng hai câu đầu trong bài ca dao không đơn thuần miêu tả không gian thiên nhiên mà đã có sự xuất hiện của con người ở trong đó mà cụ thể là sự xuất hiện của cô gái. Từ “bởi vì” nhằm mục đích đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho ý kiến mình đã khẳng định ở phía trước.
Câu hỏi SGK trang 77 SGK Ngữ Văn 1: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Trả lời:
- Phần (3) phân tích hai câu đầu của bài ca dao
Câu hỏi SGK trang 77 SGK Ngữ Văn 1: Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Trả lời:
- Theo tác giả, nếu như ở hai câu đầu, cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát cả cánh đồng thì hai câu cuối cô gái lại chỉ tập trung ngắm nhìn quan sát một “chẽn lúa đòng đòng” và liên hệ so sánh với bản thân mình rất hồn nhiên.
Câu hỏi SGK trang 77 SGK Ngữ Văn 1: Chú ý các từ “ngọn nắng” và “gốc nắng”
Trả lời:
- “ Gốc nắng”: ý nói đến Mặt Trời
- “Ngọn nắng”: ý nói đến những ánh ban mai nhẹ nhàng dịu dàng tỏa ra từ Mặt trời.
Câu hỏi SGK trang 77 SGK Ngữ Văn 1: Câu cuối có thể coi là kết luận được không
Trả lời:
- Câu cuối có thể coi là kết luận vì nó đã khái quát lại nội dung của cả văn bản. Là câu chốt lại tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua bài viết
* Câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
Trả lời:
- Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao chính là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó.
- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
Câu 2 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
Trả lời:
Theo tác giả, bài ca dao có 2 vẻ đẹp:
- Nét đẹp của bài ca dao là ở cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng.
- Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.
- Hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng được tác giả phân tích nhiều hơn hình ảnh của cô gái thăm đồng.
Câu 3 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
Trả lời:
Tác giả đã sử dụng hình ảnh chân thực kết hợp với từ ngữ giàu giá trị biểu cảm:
+ Hình ảnh "chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và "dưới ngọn nắng hồng ban mai" mới đẹp làm sao!
+ Hình ảnh "ngọn nắng" thật độc đáo
+ Hình ảnh “gốc nắng” chính là Mặt Trời vậy!
Câu 4 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Trả lời:
Phần 1 | Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp |
Phần 2 | Hình ảnh cô gái đã xuất hiện trong hai câu ca dao đầu |
Phần 3 | Sự mênh mông, rộng lớn của cánh đồng lúa trong hai câu đầu |
Phần 4 | Phân tích vẻ đẹp của cô gái ra thăm đồng trong hai câu ca dao cuối |
So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bàn nghị luận này?
Trả lời:
- Qua văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm về ca dao:
* Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
* Hình thức:
- Thể thơ: được dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè …). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
+ Thể lục bát
+ Thể song thất và song thất lục bát
+ Thể hỗn hợp (hợp thể)
- Trong văn bản nghị luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em thích nhất câu gần cuối của văn bản: “Có người cho rằng đã có “ngọn nắng” thì phải có “gốc nắng” và “gốc nắng” chính là Mặt Trời vậy.”