Toán lớp 4 bài 148: Luyện tập chung
Với nội dung bài Giải bài tập Toán lớp 4 bài 148: Luyện tập chung chi tiết sách Toán 4 Bình Minh giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 4.
Bài: Luyện tập chung
Câu 1: Tính.
\(\left(a\right)\ \frac{35}{6}\times\frac{3}{14}\)
\(\left(b\right)\ \frac{12}{15}:\frac{4}{25}\)
\(\left(c\right)\ \frac{3}{7}:\frac{9}{14}\)
Phương pháp giải:
- Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số; mẫu số nhân với mẫu số
- Muốn chia hai phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số đảo ngược của phân số thứ hai.
Lời giải chi tiết:
a)
\(\frac{{35}}{6} \times \frac{3}{{14}} = \frac{{35 \times 3}}{{6 \times 14}} = \frac{5}{4}\)
b)
\(\frac{{12}}{{15}}:\frac{4}{{25}} = \frac{{12}}{{15}} \times \frac{{25}}{4} = 5\)
c)
\(\frac{3}{7}:\frac{9}{{14}} = \frac{3}{7} \times \frac{{14}}{9} = \frac{2}{3}\)
Câu 2: Tìm phân số thích hợp
\(\left(a\right)\frac{3}{4}\times.......=\frac{7}{8}\)
\(\left(b\right)\ .....:14=\frac{12}{35}\)
\(\left(c\right)\ 6\times.....=\frac{3}{7}\)
Phương pháp giải:
- Khi chia phân số cho số tự nhiên khác 0, ta nhân mẫu số với số tự nhiên đó và giữ nguyên tử số.
- Khi chia số tự nhiên cho phân số, ta nhân số tự nhiên đó với phân số đảo ngược của phân số thứ hai
Lời giải chi tiết:
\(\left(a\right)\frac{3}{4}\times.......=\frac{7}{8}\)
\(\frac{7}{8}:\frac{3}{4} = \frac{7}{6}\)
Vậy phân số cần tìm là
\(\frac{7}{6}\)
\(\left(b\right)\ .....:14=\frac{12}{35}\)
\(\frac{{12}}{{35}} \times 14 = \frac{{24}}{5}\)
Vậy phân số cần tìm là
\(\frac{{24}}{5}\)
\(\left(c\right)\ 6\times.....=\frac{3}{7}\)
\(6:\frac{3}{7} = 14\)
Vậy số cần tìm là 14
Câu 3: Tính bằng cách thuận tiện.
\(\left(a\right)\ \frac{6}{7}\times\frac{2}{5}+\frac{6}{7}\times\frac{8}{15}\)
\(\left(b\right)\ \frac{10}{3}\times\frac{4}{3}+\frac{4}{15}\times\frac{10}{3}\)
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức:
a x b + a x c = a x (b + c)
Lời giải chi tiết:
\(\left(a\right)\ \frac{6}{7}\times\frac{2}{5}+\frac{6}{7}\times\frac{8}{15}=\frac{6}{7}\times\left(\frac{2}{5}+\frac{8}{15}\right)\)
\(=\frac{6}{7}\times\left(\frac{6}{15}+\frac{8}{15}\right)=\frac{6}{7}\times\frac{14}{15}=\frac{4}{5}\)
\(\left(b\right)\ \frac{10}{3}\times\frac{4}{3}+\frac{4}{15}\times\frac{10}{3}=\frac{10}{3}\times\left(\frac{4}{3}+\frac{4}{15}\right)\)
\(=\frac{10}{3}\times\left(\frac{20}{15}+\frac{4}{15}\right)=\frac{10}{3}\times\frac{8}{5}=\frac{16}{3}\)
Câu 4: Một đội công nhân được giao sửa chữa một đoạn đường. Trong 3 ngày, đội công nhân đó đã sửa chữa được
\(\frac{6}{7}\) đoạn đường. Hỏi trong 3 ngày đó, trung bình mỗi ngày đội công nhân sửa chữa được mấy phần đoạn đường?

Phương pháp giải:
Số phần đoạn đường trung bình mỗi ngày sửa được = Số phần đoạn đường sửa chữa được trong 3 ngày : 3
Lời giải chi tiết:
Trong 3 ngày đó, trung bình mỗi ngày đội công nhân sửa chữa được số phần đoạn đường là:
\(\frac{6}{7}:3 = \frac{2}{7}\) (đoạn đường)
Đáp số:
\(\frac{2}{7}\) đoạn đường
>>>> Bài tiếp theo: Toán lớp 4 bài 149: Luyện tập chung