Câu 1: Các nhiệm vụ đưa ra trong bản tuyên bố được xác định trên những cơ sở nào?
A. Những thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện nay
B. Tình trạng thực tế của trẻ em trên thế giới hiện nay
C. Cả A và B đều sai
D. Cả A và B đều đúngCâu 2: Ý nào sau đây không đúng khi nói về nhiệm vụ của các nước trên thế giới đối với trẻ em
A. Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em
B. Quan tâm chăm sóc và hỗ trợ trẻ em tàn tật
C. Tăng cường cho trẻ em tham gia lao động từ sớmD. Đảm bảo cho trẻ em được học hết giáo dục cơ sở và không để em nào mù chữ.
Câu 3: Để thực hiện được nhiệm vụ, bản tuyên bố đề cách thức hoạt động như thế nào?
A. Các nước phát triển sẽ chi viện tài chính cho các nước chưa phát triển để xóa đói giảm nghèo
B. Tất cả các nước phải nỗ lực liên tục và có sự phối hợp với nhau trong hoạt động của từng nước cũng như trong hợp tác quốc tếC. Tự bản thân mỗi quốc gia sẽ đề ra cách thức hoạt động của mình để bảo vệ và chăm sóc trẻ em
D. Các nước phát triển cần cắt giảm bớt chi phí cho lĩnh vực quân sự, xóa bỏ nạn phân biệt chủng tộc
Câu 4: Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” được bố cục thành mấy phần?
A. Ba B. Năm C. Hai D. Bốn
Câu 5: Theo em, phần in đậm trong đoạn văn sau nói về nội dung gì?
Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới.
A. Nghĩa vụ của trẻ em
B. Quyền của trẻ emC. Quyền của mọi công dân
D. Nghĩa vụ của người lớn đối với trẻ em
Câu 6: Việc nhắc lại nhiều lần từ “phải” và “được” trong đoạn văn có tác dụng gì?
Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới.
A. Nhấn mạnh những việc mà trẻ em cần làm
B. Nhấn mạnh những việc người lớn cần làm cho trẻ em
C. Nhấn mạnh những quyền lợi mà trẻ em được hưởngD. Nhấn mạnh những điều trẻ em cần tránh
Câu 7: Đại dịch nguy hiểm nào được nhắc đến trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”
A. Ma túy.
B. Cúm gia cầm.
C. Mại dâm.
D. AIDS.Câu 8: Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” đề cập đến vấn đề
A. Bảo vệ môi trường sống
B. Bảo vệ và chăm sóc trẻ emC. Phát triển kinh tế xã hội
D. Bảo vệ và chăm sóc phụ nữ
Câu 9: Ở phần cơ hội, em nhận thấy có điều gì thuận lợi trong sự bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh hiện nay?
A. Sự liên kết về phương tiện, kiến thức giữa các quốc gia về công ước, quyền trẻ em
B. Sự hợp tác, đoàn kết quốc tế mở ra khả năng giải quyết vấn đề phát triển kinh tế
C. Ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em
D. Cả 3 đáp án trênCâu 10: Nên đánh giá như thế nào về các nhiệm vụ đặt ra trong bản tuyên bố này?
A. Không có tính khả thi
B. Cụ thể và toàn diệnC. Không phù hợp với thực tế
D. Chưa đầy đủ
Câu 11: Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” là
A. Tăng cường giáo dục
B. Đảm bảo quyền bình đẳng.
C. Tăng cường sức khỏeD. Kế hoạch hóa gia đình.
Câu 12: Những vấn đề nêu ra trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” liên quan đến thời điểm lịch sử nào?
A. Đầu thế kỉ 19.
B. Đầu thế kỉ 20.
C. Cuối thế kỉ 19.
D. Cuối thế kỉ 20.Câu 13: Nội dung phần “Sự thách thức” của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” là gì?
A. Nêu ra những giải pháp để giúp đỡ trẻ em ở những nước nghèo
B. Thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giớiC. Sự giúp đỡ của các nước trên thế giới.
D. Tất cả đều đúng
Câu 14: Nhận định nào nói đúng nhất những thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện nay được trình bày trong phần “Cơ hội”?
A. Khoa học, kĩ thuật ngày càng phát triển
B. Nền kinh tế thế giới đã có những tăng trưởng đáng kể
C. Sự hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộngD. Sự chăm sóc chu đáo của gia đình, nhà trường
Câu 15: Nhận định nào nói đúng nhất về văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”?
A. Là một văn bản biểu cảm
B. Là một văn bản tự sự
C. Là một văn bản thuyết minh
D. Là một văn bản nhật dụng----------------------------------------------
Với nội dung bài Trắc nghiệm môn Ngữ văn 9 bài 7: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em gồm nhiều câu trắc nghiệm kèm đáp án đi cùng các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về nội dung, giá trị nghệ thuật và nhân đạo của văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em...
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Trắc nghiệm môn Ngữ văn 9 bài 7: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em cho các bạn tham khảo ý tưởng khi viết bài. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Trắc nghiệm Ngữ văn 9, Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Soạn Văn 9, Văn mẫu lớp 9, Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 9, Giải VBT Ngữ văn 9, soạn bài lớp 9. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.