Trắc nghiệm Vượt thác
Trắc nghiệm Vượt thác
Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 6: Vượt thác bao gồm 2 phần Trắc nghiệm và Tự luận cho các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức toàn bộ bài 23 Ngữ văn 6 chuẩn bị cho các bài thi trong năm học.
Vượt thác lớp 6
I. TRẮC NGHIỆM
Đọc kĩ truyện dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.
Gió nồm vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắc đã sẵn sàng. Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn. Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc”! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Đến chiều tối, thuyền vượt qua khỏi thác Cổ Cò.
Chú Hai vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi. Dòng sông cứ chảy quanh co dọc những núi cao sừng sững. Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng lại mở ra. Đã đến Trung Phước.
Câu 1. Văn bản Vượt thác là của tác giả nào?
A. Thạch Lam.
B. Võ Quảng.
C. Thu Bồn.
D. Sơn Nam.
Câu 2. Văn bản Vượt thác được trích từ tác phẩm nào?
A. Tảng sáng.
B. Trời mỗi ngày lại sáng.
C. Hoàng hôn màu lửa.
D. Quê nội.
Câu 3. Câu nào dưới đây không nói về tác phẩm Quê nội?
A. Đây là truyện viết dành riêng cho những người lính cách mạng trong thời kháng chiến chống Mĩ.
B. Được viết năm 1974, cùng với Tảng sáng là hai tác phẩm thành công nhất của tác giả.
C. Nội dung chính của truyện là viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn tỉnh Quảng Nam vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
D. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên Cục và Cù Lao.
Câu 4. Trong đoạn trích trên, tác giả đề cập đến một loại gió nổi bật của vùng đất miền Trung. Đó là loại gió nào?
A. Gió Tây Nam.
B. Gió Đông Bắc.
C. Gió nồm.
D. Gió biển.
Câu 5. Hình ảnh dượng Hương Thư khi vượt thác được tác giả miêu tả như thế nào?
A. Nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
B. Thân hình như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
C. Thân hình gầy gò giống như một người lâu ngày không được tẩm bổ, nhưng trái lại có một sức khỏe phi thường.
D. Tính khí hung hăng, khiến mọi người ai ai cũng phải khiếp sợ.
Câu 6. Hình ảnh dượng Hương Thư khi vượt thác được tác giả ví với điều gì?
A. Một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
B. Những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước,
C. Những nhân vật trong truyện cổ tích.
D. Một chiến binh quả cảm.
Câu 7. Những chi tiết tác giả khắc họa trong đoạn trích cho thấy vượt thác là công việc như thế nào?
A. Vô cùng đơn giản và tầm thường như những công việc khác.
B. Vô cùng khó khăn, nguy hiểm, không phải bất cứ ai cũng làm được.
C. Rất hấp dẫn và lôi cuốn mọi người.
D. Công việc khó khăn mà từ trước đến giờ chưa ai từng làm.
Câu 8. Tác giả đã lấy vị trí nào làm điểm nhìn để miêu tả cảnh vượt thác?
A. Từ trên núi cao nhìn xuống.
B. Từ đầu dòng sông nhìn về hướng con thuyền vượt thác,
C. Từ hai bờ sông nhìn ra con thuyền.
D. Từ trên con thuyền dõi theo hành trình vượt thác.
Câu 9. Đoạn trích trên làm nổi bật điều gì?
A. Sự hùng vĩ của những dòng thác trên sông Thu Bồn.
B. Vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.
C. Sức khỏe phi thường và tài năng vượt thác tuyệt vời của dượng Hương Thư.
D. Những vất vả của người dân đất Quảng và lòng yêu nước nồng nàn của họ.
Câu 10. Trong đoạn trích, khung cảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào khi thuyền sắp vượt thác?
A. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt.
B. Chung quanh là một vùng trời cao rộng, trước mặt là dòng sông bao la không một chút sóng.
C. Hai bên bờ sông, nhà cửa mọc san sát, thuyền bè ra vào buôn bán tấp nập.
D. Thỉnh thoảng có những thuyền chất đầy cau tươi, đầy mây, dầu rái, những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm.
II. TỰ LUẬN
Trình bày những nét tiêu biểu về nhà văn Võ Quảng và tác phẩm Quê nội.
Gợi ý trả lời:
Võ Quảng sinh năm 1920 tại Đại Hòa, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Ông là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi và từng là Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.
Võ Quảng tham gia cách mạng lúc mới mười lăm tuổi, khi chính thức gia nhập tổ chức Thanh niên Dân chủ ở Huế. Năm 1939, ông làm tổ trưởng tổ Thanh niên Phản đế ở Huế. Tháng 9 năm 1941, Võ Quảng bị bắt giam ở nhà giam Thừa Phủ (nơi nhà thơ Tố Hữu cũng bị giam). Một thời gian sau, ông bị đưa đi quản thúc vô thời hạn tại xã Đại Hòa. Trong thời gian Cách mạng tháng Tám bùng nổ, ông làm ủy viên Tư pháp thành phố Đà Nẵng, sau đó làm Phó Chủ tịch Ban Kháng chiến thành phố Đà Nẵng. Năm 1947, ông làm Hội thẩm Chính trị, tương đương với Phó Chánh án, Tòa án Quân sự miền Nam Việt Nam. Từ năm 1948 đến năm 1955, làm ủy viên Ban Thiếu niên Nhi đồng Trung ương. Trong thời gian này ông còn phụ trách Nhà xuất bản Kim Đồng và xưởng phim hoạt hình. Năm 1971, Võ Quảng chuyển về công tác tại Hội Nhà văn Việt Nam, phụ trách phần văn học thiếu nhi.
Võ Quảng viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi. Các tác phẩm đã xuất bản của ông có thể kể ra như thơ Gà mái hoa (1957), truyện Cái thăng (1961), thơ Thấy cái hoa nở (1962), truyện Chỗ cây đa làng (1964), thơ Nắng sớm (1965), truyện Cái mai (1967), thơ Anh đom đóm (1970), truyện Những chiếc áo ấm (1970), thơ Măng tre (1972), truyện Quê nội (1973), truyện Bài học tốt (1975), truyện Tảng sáng (1978), thơ Quả đỏ (1980), truyện Vượn hú (1993), thơ Ánh nắng sớm (1993), truyện Kinh tuyến, vĩ tuyến (1995), Tuyển tập Võ Quảng (1998), kịch bản phim hoạt hình Sơn Tinh Thủy Tinh, Con 2, Những chiếc áo ấm.
Tác phẩm Quê nội cùng với Tảng sáng là hai truyện thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn thuộc làng Hòa Phước, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Hai nhân vật chính trong truyện là Cục và Cù Lao.
Đáp án Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 6 Vượt thác
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Đáp án | B | D | A | C | B | A | B | D | B | A |
Trên đây VnDoc tổng hợp các kiến thức Trắc nghiệm Vượt thác, ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, Lịch sử 6, Địa lý 6....và các đề thi học kì 1 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì đạt kết quả cao.