1. Trung du và miền núi phía Bắc gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình và Quảng Ninh. Chia thành 2 nhóm chính: Tây Bắc và Đông Bắc.
Tổng diện tích của các tỉnh phía bắc trung du và các vùng núi phía Bắc là 100.965 km², tổng dân số ngày 1 tháng 4 năm 2019 là 13.853.190 người, mật độ đạt 137 người/km².
Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý rất đặc biệt, mạng lưới giao thông được đầu tư hoàn thiện giúp cho việc giao lưu với các vùng trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở. Đây là lãnh thổ có diện tích lớn nhất trong các vùng kinh tế, gồm 14 tỉnh.
Vùng trung du và miền núi phía bắc giáp các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc và phía tây giáp với Lào, phía nam và đông nam giáp đồng bằng sông Hồng và duyên hải Trung Bắc Bộ.
Vùng trung du và miền núi phía bắc chủ yếu là đồi, núi thấp và cao nguyên. Đất liền bao gồm đất và đất feralit đỏ vàng và đất phù sa được bồi đắp lên bởi các dòng sông. Vùng núi mật độ dân cư thấp, canh tác còn kém phát triển nên hiệu quả chưa cao.
2. Đồng bằng Bắc Bộ hay đồng bằng sông Hồng là vùng hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình ở miền Bắc Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng gồm 10 tỉnh, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương, 8 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
Toàn vùng có diện tích hơn 20.973 km², tương ứng với khoảng 7% tổng diện tích cả nước.
Dân số của Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22.543.607 người (số liệu thống kê tính đến ngày 01/04/2019), bằng khoảng 22% tổng dân số cả nước, bình quân khoảng 1.060 người/ km², đây là khu vực có mật độ dân cư đông đúc nhất Việt Nam.
3. Duyên hải Bắc Trung Bộ
Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Diện tích khoảng 5,15 triệu hecta (tỷ lệ tương đương 10,5% diện tích cả nước), với hơn 10,5 triệu dân (chiếm 15,5% dân số cả nước), bình quân 204 người/km².
Vùng Bắc Trung Bộ có địa hình bằng phẳng, hẹp, chủ yếu là đồi núi. Thời tiết và khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên có bão, lũ lụt và gió Lào. Trình độ lao động còn thấp, công nghệ tiên tiến chưa được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp chính là: mía đường, cây có múi như bưởi, cam…Do bờ biển kéo dài nên lượng thủy sản do đánh bắt và nuôi trồng cũng chiếm tỷ trọng đáng kể so với cả nước.
4. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận và Ninh Thuận.
Diện tích hơn 45.000 km² (chiếm 13,6% so với diện tích cả nước) với hơn 10 triệu người (10,7% so với tổng dân số cả nước), mật độ dân số trung bình 230 người/km² .
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ và bờ biển có nhiều vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
5.
Khu vực Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông, Lâm Đồng.
Tây Nguyên có 5 tỉnh với diện tích gần 5,5 triệu ha (chiếm 16,4% so với diện tích cả nước) với gần 5,7 triệu dân (chiếm 5,9% tổng dân số cả nước) , trung bình 104 cư dân trên một km vuông.
Vùng Tây Nguyên có cao nguyên badan rộng lớn và địa hình đa dạng. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa mưa, mùa khô. Nơi đây vẫn còn phương thức canh tác lạc hậu, hiệu quả thấp. Công nghiệp chế biến vẫn chưa được thúc đẩy mặc dù giao thông tương đối thuận lợi. Các sản phẩm nông nghiệp chính là cà phê, cao su, chè, v.v.
Vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh – thành phố trực thuộc trung ương: TP.HCM và 5 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh.
Theo số liệu hiện tại từ năm 2019 theo thống kê của Tổng cục Việt Nam. Tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người (không kể nhân khẩu tạm trú) trên diện tích 23.564,4 km², mật độ dân số trung bình là 706 người / km², tương ứng với 18,5% dân số cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ có địa hình thuận lợi để phát triển nông nghiệp, có một vùng Badan rộng lớn, đất phù sa xám màu mỡ và địa hình khá bằng phẳng. Do sự phát triển của giao thông vận tải, địa hình thuận lợi nhiều nhà máy chế biến được xây dựng. Có những thành phố lớn, dân cư đông đúc, trình độ canh tác nông nghiệp cao, biết ứng dụng thành quả của khoa học kỹ thuật và sản xuất, trồng trọt.Các sản phẩm nông nghiệp chính như cà phê, điều, cao su,… các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như đậu tương, mía đường.
7.
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
Năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng có tổng diện tích là 40.547,2 km² và tổng dân số là 17.367.169 người. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 13% diện tích cả nước nhưng với gần 18% dân số cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện thuận lợi do được bồi đắp nhiều phù sa để phát triển cây nông nghiệp quan trọng nhất ở nước ta. Vịnh biển nông và ngư trường rộng là những điều kiện chính để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa cao sản có năng suất cao, các loại cây trồng ngắn ngày như mía, lạc, đậu, trong khi thủy sản chủ yếu chính là tôm và các loại cá da trơn.