Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 (Cả năm)
Phiếu Bài tập cuối tuần lớp 5 Kết nối tri thức Có đáp án (Cả năm)
Bài tập cuối tuần lớp 5 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức Có đáp án bao gồm các dạng bài tập cơ bản soạn đủ 35 tuần dùng cho cả năm học, giúp các thầy cô ra bài tập cuối tuần cho các em học sinh ôn tập, rèn luyện củng cố kiến thức sau mỗi tuần học.
>> Xem thêm: Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Kết nối tri thức (Cả năm)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 1
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ
- Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mùa thu ở đồng quê
Trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Nó không còn là hồ nước nữa, nó là cái giếng không đáy, ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ:
“Trước sân ai tha thẩn
Đăm đăm trông nhạn về
Mây trời còn phiêu dạt
Lang thang trên đồi quê...”
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ, chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng quốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua.
(Nguyễn Trọng Tạo)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có những màu sắc nào?
A. Vàng, đỏ, tím.
B. Xanh, trắng, vàng.
C. Xanh, nâu, đỏ.
Câu 2. Những gì được Nguyễn Trọng Tạo miêu tả trong bức tranh phong cảnh mùa thu ở đồng quê?
A. Hình ảnh, màu sắc.
B. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh.
C. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương thơm.
Câu 3. Tên nào phù hợp nhất với nội dung bài?
A. Bầu trời mùa thu.
B. Mùa thu ở đồng quê.
C. Cánh đồng mùa thu.
Câu 4. Sự vật nào không được nhân hoá trong bài?
A. Hồ nước.
B. Con cò.
C. Cánh đồng lúa.
Câu 5. Những sự vật nào được so sánh trong bài?
A. Bầu trời, hồ nước.
B. Bầu trời, hồ nước, đàn nhạn đang bay.
C. Bầu trời, hồ nước, đàn nhạn đang bay, con đê.
Câu 6. Từ nào đồng nghĩa với từ cố hương?
A. Quê cũ.
B. Hương thơm.
C. Nhà cổ.
III. Luyện tập:
Câu 1. Cho đoạn văn sau:
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ chấu chắp lại. Cặp mỏ tí hon ấy gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. Nó khéo biết moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong những thân cây mảnh dẻ, ốm yếu. Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân.
Em hãy tìm các động từ, tính từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:
Danh từ | Tính từ | Động từ |
…………………………... ………………………….. …………………………... | …………………………... ………………………….. …………………………... | …………………………... ………………………….. …………………………... |
Câu 2. Em hãy đặt 2 câu với 2 danh từ bất kì mà mình tìm được ở bài tập 1.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Câu 3. Em hãy tìm các tính từ trong ngoặc thích hợp để điền vào chỗ trống:
(hung dữ, thành thạo, tươi tốt, kiên cường)
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn ……………… vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây ……………… nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên ……………… hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên ……………… , khiến ai cũng phải dè chừng.
Câu 4. Em hãy tìm các danh từ thuộc các nhóm từ vựng sau:
a. Thời gian: ……………………………………………………………………………
b. Cây cối: ……………………………………………………………………………...
c. Đồ dùng học tập: …………………………………………………………………….
Câu 5: Hãy viết thêm phần sáng tạo cho câu chuyện Cây khế theo tưởng tượng của em.
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Đáp án
I. Kiến thức trọng tâm:
- Học sinh ôn tập các kiến thức lí thuyết trong SGK
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Câu 1. B. Xanh, trắng, vàng.
Câu 2. C. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương thơm.
Câu 3. B. Mùa thu ở đồng quê.
Câu 4. A. Hồ nước.
Câu 5. B. Bầu trời, hồ nước, đàn nhạn đang bay.
Câu 6. A. Quê cũ.
III. Luyện tập:
Câu 1.
Danh từ | Tính từ | Động từ |
Chích bông, con chim, thế giới, loài chim, chân, chiếc tăm, cái chân, chiếc cánh, cánh, cặp mỏ, mảnh vỏ chấu, sâu, lá, con sâu, thân cây, bạn, trẻ em, bà con, nông dân,…. | Bé, xinh đẹp, xinh xinh, nhanh nhẹn, được việc, liên liến, nhỏ xíu, nhỏ, nhanh, vun vút, tí tẹo, tí hon, thoăn thoắt, khéo, độc ác, mảnh dẻ, ốm yếu,… | Nhảy, xoải, chắp lại, gắp, moi, nằm,… |
Câu 2.
- Chích bông là loài chim nhỏ bé nhưng rất được việc.
- Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước.
Câu 3.
a. Đất nước Việt Nam ta suốt bao nhiêu năm nay vẫn kiên cường vượt qua những cuộc chiến tranh gian khổ.
b. Bác Hai là người thợ xây thành thạo nhất vùng này.
c. Mùa xuân về, cây cối trở nên tươi tốt hơn hắn, ai cũng mừng vui.
d. Dòng sông mùa lũ về trở nên hung dữ, khiến ai cũng phải dè chừng.
Câu 4.
a. Thời gian: đồng hồ, ngày mai, buổi tối,…
b. Cây cối: cây xoài, cây bưởi, cây táo,…
c. Đồ dùng học tập: bút chì, thước kẻ, bút mực, tẩy, phấn, bảng,…
Câu 5:
Bài làm tham khảo
Người anh cố nhặt đầy vàng và kim cương. Trên đường về, vì quá nặng lại gặp gió lớn, chim đâm bổ xuống biển. Người anh bị sóng cuốn trôi dạt vào một hòn đảo hoang. Ở đây, anh ta phải tự tìm đồ ăn, nước uống. Cuộc sống hết sức khổ cực. Đến một hôm, có một chiếc thuyền ngang qua. Người anh tìm mọi cách để thông báo và được cứu đưa vào bờ. Khi biết được anh mình thay đổi, người em ra sức giúp đỡ anh. Hai anh em ngày càng hòa thuận, yêu thương nhau hơn.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 2
I. Kiến thức trọng tâm:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản
- Đại từ
- Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo.
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Trò chơi đom đóm
Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem “thả” vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát “Đom đóm”, lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ...
(Theo Nguyễn Duy Dương)
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Bài văn trên kể chuyện gì?
A. Dùng đom đóm làm đèn
B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
D. Làm đèn từ những con đom đóm
Câu 2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì?
A. Bằng chiếc chăn mỏng
B. Bằng chiếc thau nhỏ
C. Bằng vợt muỗi điện
D. Bằng vợt vải màn
Câu 3. Những chú đom đóm được cho vào vỏ trứng để làm gì?
A. Làm đèn để học bài vào buổi tối
B. Làm thành những chiếc đèn để dọa lũ con gái trong xóm chạy thục mạng.
C. Làm thành những vật trang trí đẹp mắt
D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi
Câu 4. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết?
A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”
C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đom đóm
D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào
III. Luyện tập:
Câu 1: Gạch chân dưới các đại từ có trong đoạn văn, đoạn thơ sau:
a)
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
(theo Tố Hữu)
b) Cắt kiệt sức rồi, quay tròn xuống đồng xóc như cái diều đứt dây. Chúng tôi ùa chạy ra, con cắt còn ngấp ngoái. Bây giờ tôi mới tận mắt nhìn thấy con cắt…
(theo Duy Khán)
c) Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Truyện ngụ ngôn)
Câu 2: Viết lại các câu văn sau bằng cách sử dụng đại từ để tránh lỗi lặp từ trong câu:
a) Con mèo đen đang nằm phơi nắng trên sân, bóng con mèo đen như hòa làm một với bộ lông, tạo thành một cục bông đen tròn.
b) Dì Na vừa về đến cổng, cu Tí đã chạy ra đón dì Na ngay.
c) Cái bàn gỗ bên cửa sổ đã cũ nhưng bà chủ chẳng chịu thay vì nghĩ rằng cái bàn gỗ vẫn còn dùng được.
Câu 3: Chọn đại từ thích hợp để điền vào (...):
a) Con suối chảy róc rách suốt cả mùa hè, nên giờ (……………....) đã thấm mệt, phải ngủ say để dưỡng sức.
b) Chiếc bánh quy này do chính tay cô Tư làm ra và (………………....) rất tự hào về sản phẩm của mình.
Câu 4: Chọn các đại từ xưng hô thích hợp để thay thế cho từ “Ngọc Mai” trong đoạn văn sau:
Ngọc Mai là một học sinh chăm ngoan. Ở lớp, lúc nào Ngọc Mai cũng chăm chú lắng nghe thầy cô giảng bài. Ngọc Mai cũng năng nổ phát biểu và đặt câu hỏi trong giờ học. Lúc nào, Ngọc Mai cũng chăm chỉ làm bài tập về nhà, và hoàn thành các dặn dò của thầy cô. Nếu gặp bài tập khó, Ngọc Mai sẽ hỏi chị gái hoặc bố để có thể hiểu bài. Cuối tuần, Ngọc Mai thường đạp xe lên thư viện để đọc các tác phẩm văn học thiếu nhi hay. Nhờ vậy, thành tích học tập của Ngọc Mai lúc nào cũng dẫn đầu cả lớp.
Câu 5: Lập dàn ý cho bài văn kể sáng tạo một câu chuyện có nhân vật chính là con vật hoặc đồ vật.
* Gợi ý
- Mở bài: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả,... (Nếu đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện, em cần giới thiệu mình là nhân vật nào.)
- Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự hợp lí, trong đó có chi tiết được kể sáng tạo theo 1 trong 3 cách:
- Sáng tạo thêm chi tiết (có thể lựa chọn sáng tạo một hoặc nhiều chi tiết).
- Thay đổi cách kết thúc theo tưởng tượng của em.
- Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện (chú ý cách xưng hộ, cách thể hiện lời nói, suy nghĩ, cảm xúc phù hợp với nhân vật).
- Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc,... về câu chuyện hoặc nêu kết thúc của câu chuyện
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Đáp án:
I. Kiến thức trọng tâm:
- Học sinh ôn tập các kiến thức lí thuyết trong SGK
II. Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Câu 1. C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
Câu 2. D. Bằng vợt vải màn
Câu 3. D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi
Câu 4. B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”
III. Luyện tập:
Câu 1:
a)
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
(theo Tố Hữu)
b) Cắt kiệt sức rồi, quay tròn xuống đồng xóc như cái diều đứt dây. Chúng tôi ùa chạy ra, con cắt còn ngấp ngoái. Bây giờ tôi mới tận mắt nhìn thấy con cắt…
(theo Duy Khán)
c) Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Truyện ngụ ngôn)
Câu 2:
a) Con mèo đen đang nằm phơi nắng trên sân, bóng nó như hòa làm một với bộ lông, tạo thành một cục bông đen tròn.
b) Dì Na vừa về đến cổng, cu Tí đã chạy ra đón dì ngay.
c) Cái bàn gỗ bên cửa sổ đã cũ nhưng bà chủ chẳng chịu thay vì nghĩ rằng nó vẫn còn dùng được.
Câu 3:
a) Con suối chảy róc rách suốt cả mùa hè, nên giờ nó đã thấm mệt, phải ngủ say để dưỡng sức.
b) Chiếc bánh quy này do chính tay cô Tư làm ra và cô rất tự hào về sản phẩm của mình.
Câu 4:
Ngọc Mai là một học sinh chăm ngoan. Ở lớp, lúc nào bạn cũng chăm chú lắng nghe thầy cô giảng bài. Bạn cũng năng nổ phát biểu và đặt câu hỏi trong giờ học. Lúc nào, bạn Mai cũng chăm chỉ làm bài tập về nhà, và hoàn thành các dặn dò của thầy cô. Nếu gặp bài tập khó, bạn ấy sẽ hỏi chị gái hoặc bố để có thể hiểu bài. Cuối tuần, bạn thường đạp xe lên thư viện để đọc các tác phẩm văn học thiếu nhi hay. Nhờ vậy, thành tích học tập của Mai lúc nào cũng dẫn đầu cả lớp.
Câu 7:
Bài làm tham khảo:
Có lẽ trong chúng ta, ai cũng có tiếp xúc với những con vật nuôi ở nhà phải không các bạn? Con Chó giữ nhà, con Mèo bắt chuột, Họa Mi ca hát ... Những con vật ấy thật đáng yêu làm sao? Nhưng có bao giờ bạn nào chú ý đến con vật nhỏ bé xấu xí tưởng như là vô tích sự mà lại có lần nó được phong là "anh hùng" không?
Không nói ra chắc không ai nghĩ đến, nhưng khi tôi đọc câu hát này các bạn sẽ thấy quen và ai cũng biết:
Con Cóc là cậu ông Trời
Ai mà đánh Cóc thì trời đánh cho.
Tại sao "con Cóc là cậu ông Trời"? Tôi sẽ kể cho các bạn nghe về câu chuyện này nhé!
Ngày xửa ngày xưa, không nhớ rõ vào thời kì nào, trời làm hạn hán rất lâu, sông hồ đều hết nước, ruộng đồng nứt nẻ, cây cối chết khô, các loài vật mệt mỏi, rũ rượi thoi thóp dưới cơn khát.
Cóc thấy nguy quá bèn lên thiên đình kiện trời. Cóc gặp Cua, Cua đòi theo. Cóc gặp Gấu, gặp Cọp. Gấu, Cọp xin tháp tùng cùng lên trời kiện tụng. Đi được một lúc, bốn con gặp Ong và Cáo. Nghe nói chuyện lên trời, Ong và Cáo lại xin đi cùng.
- Thật là đại phúc cho muôn loài. Xin các bác cho chúng em đi với! Chúng em nguyện theo các bác đến tận cùng trời, thẳng lên thiên đình để làm cho ra lẽ và để tự cứu mình.
Thế là cả bọn, tuy cổ họng khát khô, nhưng lòng đầy quyết tâm đã kéo nhau lên thiên đình kiện Trời, dưới sự chỉ huy của chú Cóc.
Tới thiên đình, Cóc thông minh nên phân công ai vào việc đó rất hợp với tài năng của mình. Riêng Cóc nhảy lên bậc treo cái trống để gióng trống kêu oan. Cóc đánh một hồi trống làm vang động cả thiên đình. Ngọc Hoàng sai Thiên Lôi ra xem coi chuyện gì thì chỉ thấy có một con Cóc ngồi chễm chệ trên mặt trống. Thiên Lôi vào tâu lại, Ngọc Hoàng bực mình liền sai Gà ra mổ cho Cóc một trận nên thân. Nào ngờ Gà vừa bước ra đã bị Cáo nhảy tới vồ lấy mang đi. Ngọc Hoàng hay tin nổi giận, liền sai Chó ra cắn cho Cóc một trận hết đường gây rối. Nhưng Chó vừa hung hăng nhảy ra khỏi cửa thì Gấu đã tiến đến ăn thịt ngay. Ngọc Hoàng càng thêm tức giận, đập tay xuống bàn thét Thiên Lôi ra ứng chiến đánh cho Cóc vài lưỡi búa đến tan xương nát thịt mới thôi... Nào ngờ Thiên Lôi vừa ra bị Ong đốt túi bụi vào mặt, mũi, tay, chân. Đau quá, nhức quá Thiên Lôi kêu cứu rồi nhảy vào chum nước tránh nạn thì lại bị Cua giương càng kẹp vào mông đau điếng. Hoảng hồn, Thiên Lôi vội nhảy ra thì bị Hổ tấn công. Hổ vồ lấy Thiên Lôi xé xác ra từng mảnh.
Thế là quân của thiên đình bị một trận thất điên bát đảo. Ngọc Hoàng thấy thế nguy bèn chấp nhận thương lượng với Cóc. Được lệnh Cóc vào diện kiến Ngọc Hoàng và trình bày mọi lẽ.
- Tâu Ngọc Hoàng, nơi trần gian hiện đang khốn khổ vì nạn hạn hán, biết bao con người và muôn vật phải chết khô, chết khát vì thiếu nước. Mong được Ngọc Hoàng rủ lòng thương cho mưa xuống để cứu muôn loài.
Nghe xong Ngọc Hoàng hứa sẽ làm mưa và từ nay nếu ở dưới trần có hạn hán thì Cóc nghiến răng kêu lên mấy tiếng Ngọc Hoàng sẽ cho mưa. Được Ngọc Hoàng hứa, Cóc mừng rỡ cùng các bạn về trần. Ai cũng vui mừng hớn hở tôn vinh Cóc có công lớn trong việc kiện trời. Vừa đến trần gian thì mưa to kéo đến tưới mát cả ruộng đồng, vườn tược. Cỏ cây hoa lá bừng sống dậy. Cả muôn vật lẫn con người đồng ca hát chào đón Cóc như một vị "anh hùng cứu thế". Và từ đó nhân gian mới truyền câu ca:
Con Cóc là cậu ông Trời
Nếu ai đánh Cóc thì Trời đánh cho!
Vậy đó, công trạng của Cóc to lớn thế đấy! Các bạn chớ coi khinh, xem thường Cóc nhé! Đừng chú ý vào hình thể xấu xí của nó mà hãy nhớ đến chiến công xưa - và kìa! Trời vừa đổ mưa ngoài kia. Phải chăng chú Cóc vừa nghiến răng gọi Trời?
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 19
I. LUYỆN ĐỌC:
Em hãy đọc và trả lời câu hỏi dưới đây:
Điều kỳ diệu dưới những gốc anh đào
Mùa xuân này. Uyên được cùng các bạn của mẹ chồng hàng cây anh đào bên bờ một con suối trên quê hương Tây Nguyên. Em nhận việc bê cây giống đặt vào những cái hố đã đào để các cô chú vun gốc.
Gần trưa, một bạn nhỏ đến gần, ấy bắt chuyện với Uyên:
- Mình có thể trồng thêm hoa dưới những gốc cây non này được không?
Bạn nhỏ xòe ra nắm hạt giống nhỏ li ti:
- Đây là hạt hoa sao! - Cô bạn giải thích - Chúng rất dễ trồng. Chỉ cần xới đất, bỏ hạt xuống và lấp lại, cây sẽ tự mọc mầm phẩi nảy nhánh. Mùa xuân năm sau, nếu bạn trở lại, hẳn sẽ rất bất ngờ. Kìa, nó kìa!
Uyên nhìn theo hướng tay cô bạn chỉ. Một vài khóm hoa sao màu tím hồng nhỏ li ti xôn xao trong nắng.
Uyên đã thấm mệt nhưng sự hào hứng của bạn khiến em phấn chấn hơn. Hai đứa tỉ mẩn gieo những nhúm hạt xuống từng gốc cây. Xong việc, cô bạn vẫy đôi bàn tay gầy gò, tay cười tươi như nắng tỏa chào Uyên.
Mùa xuân năm sau, Uyên cùng mẹ và các cô chú trở lại Tây Nguyên. Cả đoàn hẹn nhau ra bờ suối thăm hàng cây trồng năm ngoái.
Những cây anh đào đã cao ngang người lớn, nhưng chưa đơm hoa. Cả đoàn ngỡ ngàng khi thấy dưới những vòm lá anh đào xanh mướt, từng vạt hoa tim tím bung nở như những thảm sao. Mọi người không ngớt lời khen ngợi vẻ đẹp quyến rũ của loài hoa như đến từ giấc mơ nào đó. Chị Uyên biết chính xác là loài hoa ấy đến từ đâu. Uyên thầm cảm ơn cô bạn nhỏ em mới gặp một lần. Ý tưởng của bạn đã đem đến cho Uyên và mọi người một điều bất ngờ trong những ngày xuân mới.
Theo võ Thu Hương
Câu 1: Mùa xuân, Uyên được cùng các bạn của mẹ chồng hàng cây gì bên bờ một con suối?
a. Cây anh đào
b. Cây mơ
c. Cây mận
d. Cây sung
Câu 2: Vì sao bạn nhỏ thuyết phục khuyên trồng thêm hoa dưới những gốc cây non?
a. Vì chúng hợp với đất đó
b. Vì chúng đẹp
c. Vì để cho cỏ không mọc
d. Vì chúng rất dễ trồng
Câu 3: Em hãy nêu nội dung bài học:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 4: Em học được những điều gì từ câu chuyện trên?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và sắp xếp các câu vào nhóm thích hợp:
Mùa đông đến. Gió bấc hun hút phẩi trời rét căm căm. Rặng xoan trút xuống những chiếc lá cuối cùng, những chùm quả ngả sang màu vàng sậm và khô tóp lại. Lúa đang kỳ chín rộ nên thôn xóm nhộn nhịp hẳn lên. Lũ trẻ non theo bố mẹ ra đồng, chúng ríu rít giành thóc rơi với đàn chim ri đá. Đàn chim gáy cũng bay về. Chúng tha thẩn nhặt thóc.
Theo Hà Lương
Câu đơn | Câu ghép |
Câu 2: Đặt 1- 2 câu ghép. Xác định chủ ngữ, và vị ngữ của mỗi câu vừa đặt.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
III. VIẾT:
Quan sát một người thân trong gia đình em, ghi lại những điều em quan sát được:
- Về đặc điểm nổi bật về ngoại hình.
- Những việc làm quen thuộc của người thân vậy thể hiện tính cách hoặc sự gắn bó với em.
- Lựa chọn từ ngữ gợi tả, hình ảnh so sánh để ghi lại những điều quan sát được
ĐÁP ÁN
1. Luyện đọc:
Câu 1: Mùa xuân, Uyên được cùng các bạn của mẹ chồng hàng cây gì bên bờ một con suối?
a. Cây anh đào
Câu 2: Vì sao bạn nhỏ thuyết phục khuyên trồng thêm hoa dưới những gốc cây non?
d. Vì chúng rất dễ trồng
Câu 3: Em hãy nêu nội dung bài học:
Câu chuyện kể về món quà bất ngờ mà uyên và người bạn mới quen đã dành tặng cho mọi người vào ngày xuân. Từ đó góp phần lan tỏa tình yêu thiên nhiên đến cộng đồng, kêu gọi mọi người có ý thức chung tay bảo vệ thiên nhiên.
Câu 4: Em học được những điều gì từ câu chuyện trên?
Em học được cách ứng xử giữa Uyên và người bạn mới quen; cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, cách góp phần lan tỏa tình yêu thiên nhiên, làm đẹp môi trường đến cộng đồng.
2. Luyện từ và câu:
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và sắp xếp các câu vào nhóm thích hợp:
Đàn chim gáy cũng bay về. Chúng tha thẩn nhặt thóc.
Câu đơn | Câu ghép |
Mùa đông đến. Đàn chim gáy cũng bay về. Chúng tha thẩn nhặt thóc. | Gió bấc hun hút, trời rét căm căm. Rặng xoan trút xuống những chiếc lá cuối cùng, những chùm quả ngả sang màu vàng sậm và khô tóp lại. Lúa đang kỳ chín rộ nên thôn xóm nhộn nhịp hẳn lên. Lũ sẻ non theo bố mẹ ra đồng, chúng ríu rít giành thóc rơi với đàn chim ri đá. |
Câu 2: HS đặt cá nhân
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tuần 20
I. LUYỆN ĐỌC:
Em hãy đọc và trả lời câu hỏi dưới đây:
Rừng xuân
Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh, màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt, dày mỏng khác nhau. Những mầm cây bụ bẫm còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủ chất diệp lục để chuyển sang màu xanh. Những lá cời non mới thoáng một chút xanh vừa ra khỏi màu nâu vàng. Những lá sưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch với những chùm hoa li ti và trắng như những hạt mưa bay. Những chiếc lá ngõa non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ. Tất cả những sắc xanh non tơ ấy in trên nền xanh sẫm đậm đặc của những tán lá già, của những cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao, …
Giữa những đám lá sồi xanh, có những đốm lá già còn rớt lại đỏ như viên hồng ngọc. Lác đác trên nhiều cành, còn có những chiếc lá già đốm vàng, đốm đỏ, đốm tím, và kìa, ở tận cuối xa, những chùm hoa lại vàng lên chói chang như những ngọn lửa thắp sáng cả một vùng đi sửa chữa cả một vùng. Nắng đậm dần lên chiếu qua các tầng lá đủ màu sắc rọi xuống tạo ra một vùng ánh sáng mờ tỏ chỗ lam, chỗ hồng, có chỗ nắng chiếu vào những hạt sương tóe lên những tia ngũ sắc ngời ngời như ta nhìn qua những ống kính vạn hoa.
Trong bầu ánh sáng huyền ảo ấy, hôm nay diễn ra buổi hội của một số loài chim.
Theo ngô quân miện
Câu 1: khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh của những loại cây nào?
a. Cây đa, cây cây quéo, cây vải
b. Cây mơ, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao, …
c. Cây táo, cây sưa, cây ngõa, cây quéo
d. Cây sưa, cây ngõa, cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao, …
Câu 2: Ngoài màu xanh, rưgnf xuân còn được miêu tả với những sắc màu nào?
a. nâu hồng, đỏ, tím, vàng
b. trắng, đỏ, tím, vàng
c. nâu hồng, nâu vàng, trắng, đỏ, tím, vàng
d. nâu hồng, tím, vàng
Câu 3: Lá ngõa được so sánh với sự vật nào?
a. cái vung
b. cái quạt
c. cái mẹt
d. cái mo
Câu 4: Em hãy nêu nội dung bài học:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
Câu 1: Tìm các từ phù hợp điền vào chỗ. Để nối các vế câu ghép có trong đoạn văn sau:
Cò và vạc là hai anh em ………… tính nết rất khác nhau. Cò thì ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập …………………… vạc thì lười biếng, mải chơi. Có khuyên mãi ……………. vạc chẳng nghe.
Theo truyện dân gian Việt Nam
Câu 2: Viết 3-4 câu về một loài vật mà em thích, trong đó có ít nhất một câu ghép. Chỉ ra cách nối các vế câu đã sử dụng.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
III. VIẾT:
Lập dàn ý cho bài văn tả người thân trong gia đình em.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
ĐÁP ÁN
1. Luyện đọc:
Câu 1: khu rừng mùa xuân như một ngày hội màu xanh của những loại cây nào?
d. Cây sưa, cây ngõa, cây quéo, cây vải, cây dâu da, cây đa, cây chùm bao, …
Câu 2: Ngoài màu xanh, rưgnf xuân còn được miêu tả với những sắc màu nào?
c. nâu hồng, nâu vàng, trắng, đỏ, tím, vàng
Câu 3: Lá ngõa được so sánh với sự vật nào?
b. cái quạt
Câu 4: Em hãy nêu nội dung bài học:
Ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên phải đất trời khi vào xuân với nhiều sắc màu tuyệt đẹp
2. Luyện từ và câu:
Câu 1: Tìm các từ phù hợp điền vào chỗ. Để nối các vế câu ghép có trong đoạn văn sau:
Cò và vạc là 2 anh em nhưng tính nết rất khác nhau. Cò thì ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập còn vạc thì lười biếng, mải chơi. Cò khuyên mãi mà vạc chẳng nghe.
Theo truyện dân gian Việt Nam
Câu 2:
Em rất thích mèo vì chúng là loài vật dễ thương và thông minh. Mèo có thể mang lại niềm vui và sự thoải mái cho mọi người xung quanh. Mỗi khi em buồn, chỉ cần nhìn thấy chú mèo của mình đùa nghịch, em lại cảm thấy hạnh phúc hơn. Mèo cũng rất tự lập. Chúng biết tự chăm sóc bản thân mà không cần quá nhiều sự giúp đỡ từ con người.
Cách nối các vế câu đã sử dụng: Sử dụng dấu phẩy (",") và từ "vì" để kết hợp hai ý thành một câu ghép.
III. Viết:
a) Mở bài: Giới thiệu về người thân trong gia đình mà em muốn miêu tả:
- Người ấy là ai? Có mối quan hệ như thế nào với em?
- Tình cảm, suy nghĩ của em về người ấy?
Mẫu: Trong gia đình em, người mà em thân thiết nhất, thường tâm sự và chia sẻ mọi điều chính là anh Hai. Em luôn dành tình cảm yêu quý và kính trọng, ngưỡng mộ vô cùng danh cho anh ấy.
b) Thân bài:
- Miêu tả khái quát về người mà em muốn miêu tả:
- Người ấy tên là gì? Năm nay bao nhiêu tuổi? Hiện đang làm công việc gì? Tại đâu?
- Người ấy có chiều cao, cân nặng như thế nào? Tổng quát về thân hình ra sao? Có cân đối không hay hơi gầy hoặc hơi mập?
- Nước da của người ấy có màu sắc như thế nào? Lý do gì mà người ấy có nước da như vậy?
- Miêu tả ngoại hình của người đó:
- Miêu tả các bộ phận nổi bật trên khuôn mặt (không cần phải tả toàn bộ): hình dáng khuôn mặt, đôi mắt, cái mũi, nụ cười…
- Miêu tả kiểu tóc: màu sắc, độ dài, tạo kiểu, chất tóc, cách buộc… (có thể bổ sung thêm lý do vì sao lại cắt ngắt hoặc buộc gọn như thế)
- Miêu tả bàn tay: đặc điểm da tay, ngón tay, móng tay… (có thể bổ sung thêm lý do vì sao da tay lại có đặc điểm thô ráp, sần sùi…)
- Miêu tả trang phục: trang phục hằng ngày, khi đi làm, vào các dịp đặc biệt… (có đánh giá tổng quát)
- Miêu tả tính cách của người đó:
- Người đó có tính cách như thế nào? (theo cảm nhận của em, cảm nhận của những người xung quanh)
- Dựa vào đâu mà em và mọi người đánh giá như vậy? (qua cách ứng xử với bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm…)
- Miêu tả hoạt động của người đó:
- Khi đi làm và khi ở nhà người đó phải làm những việc gì? Có vất vả không? Có bận rộn không? Có lấn chiếm nhiều đến thời gian nghỉ ngơi không?
- Người đó thường làm gì cùng em? Quan tâm, chăm sóc, chia sẻ với em những gì, như thế nào?
- Người đó thích làm gì lúc rảnh rỗi, để thư giãn, giải trí?
c) Kết bài:
- Tình cảm, cảm xúc của em dành cho người đó
- Những mong muốn, gửi gắm của em đến với người đó
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn nhấn nút Tải về (bên dưới) để lấy trọn bộ 35 tuần!