Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 6

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 6

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 6 do VnDoc biên soạn nhằm giúp các em ôn luyện, tổng hợp lại những kiến thức đã được học ở Tuần 6 thuộc chương trình Tiếng Việt lớp 5.

Bài tập cuối tuần lớp 5 nâng cao môn Tiếng Việt

Giới thiệu về tài liệu:

  • Dung lượng: 11 trang (gồm đề và đáp án)
  • Nội dung: gồm 3 phần Đọc hiểu, Luyện từ và câu, Viết ở mức độ Cơ bản
  • Hình thức: trình bày theo cấu trúc đề thi, có sẵn phần oli để làm bài, không cần chuẩn bị thêm giấy viết
  • File tải: gồm file Word (dễ chỉnh sửa) và file PDF (in trực tiếp)

Đề kiểm tra cuối tuần 6 môn Tiếng Việt lớp 5

I – Bài tập về đọc hiểu

Biển nhớ

Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.

Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.

Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?

Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức... Nhiều! Nhiều lắm! ...

Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ!” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.

(Theo Nam Phương)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An?

a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm
b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm
c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh

2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?

a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo
b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng
c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo

3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì?

a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội
b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội

4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?

a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị
b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả
c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:

a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn

b) Của mình thì giữ bo bo
Của ngươi thì để cho bò nó ăn.

c) Buôn có bạn, bán có phương
Làm ăn có xóm có làng mới vui.

Câu 2.

a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B

A

B

(1) Hữu nghị

a) dùng được việc

(2) Hữu ích

b) tình cảm thân thiện giữa các nước

(3) Hữu hiệu

c) có ích

(4) Hữu dụng

d) có hiệu quả

b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp

(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………

(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….

(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh

(4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay.

(Từ cần điền: hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực)

Câu 3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau:

(1)…………………………………………………………..

(2)…………………………………………………………..

Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam (thuộc phường / xã hoặc thị trấn)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………..,ngày…..tháng……năm……

ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN
GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM

Kính gửi: Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ ………….

Em tên là: ……………………………………………………………

Nam, nữ:……

Sinh ngày: ……..

Học sinh lớp……….., Trường Tiểu học ………………………………

Em đã được xem truyền hình và nghe giới thiệu về hoạt động của……

…………………………………………………………………………

Em thấy hoạt động của Đội……………………………………………

Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để………………

…………………………………………………………………………

Vì vậy, em viết đơn này để đạt nguyện vọng

………………………………………………………………………….

Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội và tham gia tích cực mọi hoạt động do Đội tổ chức.

Em xin chân thành cảm ơn.

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)

……………………

Câu 5. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước,…)

Để xem đáp án vui lòng Tải tài liệu về máy!

Đánh giá bài viết
37 36.815
Sắp xếp theo

    Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 5

    Xem thêm