Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 30
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 30
Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 30 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn có đáp án án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 5 tuần 30. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Đề kiểm tra cuối tuần 30 môn Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ kí tên vào sổ của cô mẹ bẽn lẽn: “Tôi không biết chữ!”. Và mẹ gạch hai nét chéo nhau lên giấy. Phương thương mẹ quá! Nó quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.
Sáng nào, Phương cũng được mẹ đưa đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ có một mình, đi chợ về nằm ngất thế này, chẳng ai hay”. Rồi mẹ gọi xe đạp lôi(1), bảo Phương phụ giúp một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Nó lặng im không dám nói, trong thâm tâm nó nghĩ: Lỗi là tại mẹ, tại mẹ! Nó càng lo vì mỗi thứ hai chào cờ đầu tuần, thỉnh thoảng vẫn có bạn bị nêu tên bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ.
Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ nhìn thấy liền chạy theo dỗ mãi. Phương vừa khóc vừa kể chuyện ban sáng đến lớp. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo. Con cứ đi học, đừng lo gì hết nghen!”.
Sáng hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp rất sớm, chờ cô giáo tới, mẹ nói gì với cô, cô cười và gật đầu. Phương cảm thấy yên tâm.
Thứ hai, chào cờ đầu tuần, Phương giật thót người khi nghe cô hiệu trưởng nêu tên mình: “Em Trần Thanh Phương…”. Thôi chết! Vậy là cô chủ nhiệm đã báo cáo với cô hiệu trưởng điều gì rồi? Giọng cô hiệu trưởng vẫn đều đều: “…Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc làm tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
(Theo Nguyễn Thị Hoan)
(1) Xe đạp lôi: xe đạp lắp thêm bộ phận ở phía sau để chở người hoặc hàng hóa,…
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Ngay từ lớp 1, Phương quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để làm gì?
a- Để làm việc lấy tiền nuôi mẹ
b- Để chỉ giúp mẹ cách đọc báo
c- Để giúp mẹ ghi chép sổ sách
d- Để chị giúp mẹ cách kí tên
Câu 2. Chuyện gì xảy ra khiến Phương lần đầu đến lớp trễ?
a- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà mình
b- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà cụ
c- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện
d- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào trạm xá
Câu 3. Vì sao buổi học hôm ấy, Phương cảm thấy giận mẹ?
a- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy
b- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình
c- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị các bạn chê cười
d- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương sẽ bị nêu tên dưới cờ
Câu 4. Vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn, Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”?
a- Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ
b- Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và giận mẹ
c- Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen
d- Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình
Câu 5. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ
b- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
c- Thương người như thể thương thân
d- Thương nhau củ ấu cũng tròn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng có trong đoạn văn sau đúng quy tắc viết hoa đã học:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, như: huân chương Hồ Chí Minh, huân chương lao động hạng nhất, huân chương lao động hạng nhì, huân chương lao động hạng ba, huân chương hữu nghị. Nhiều tập thể và cá nhân của trường cũng được Nhà nước trao tặng huân chương lao động, huân chương chiến công, huân chương chiến thắng và các danh hiệu, giải thưởng khác, như: nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước.
a) Tên huân chương
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
b) Tên danh hệu
.......................................................................................................................
c) Tên giải thưởng
.......................................................................................................................
Câu 2. Viết lời giải nghĩa cho mỗi từ:
a) nữ thần:.....................................................................................................
b) nữ tướng:...................................................................................................
c) nữ công:.....................................................................................................
d) nữ trang:....................................................................................................
Câu 3. Mỗi dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? Nối từng ô bên trái với ô thích hợp ở bên phải để trả lời:
a) Dấu phẩy thứ nhất | (1) Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu | |
b) Dấu phẩy thứ hai | (2) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ | |
c) Dấu phẩy thứ ba | (3) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép |
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả hình dáng một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
Gợi ý:
- Nếu là gia súc (trâu, bò, ngựa, lợn,chó, mèo, thỏ,...): Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da (hoặc lông) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu của con vật (đầu, mình, chân đuôi) có nét gì đặc biệt? (VD: Có sừng ở đầu hay không? Đôi tai ra sao? Mắt thế nào? Mũi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào?....)
- Nếu là gia cầm (chim, gà, ngan / vịt xiêm, ngỗng, vịt...): Trông to hay nhỏ? Hình dáng giống vật gì quen thuộc? Màu sắc bộ lông ra sao? Đặc điểm nổi bật ở đầu, mình, chân, đuôi...là gì? (VD: Có mào hay không? Mỏ thế nào? Tai ra sao? Cổ, chân, đuôi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào? ...)
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu 5. Viết mở bài theo hai cách đã học cho bài văn tả con vật mà em yêu thích
a) Mở bài trực tiếp
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
b) Mở bài gián tiếp
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Đáp án Đề kiểm tra cuối tuần 30 môn Tiếng Việt lớp 5
Phần I
1. d
2. c
3. a
4. b
5. c
Phần II
Câu 1.
a) Tên huân chương: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Hữu Nghị, Huân chương Chiến công, Huân chương Chiến thắng.
b) Tên danh hiệu: Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
c) Tên giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
Câu 2. Giải đáp
a) nữ thần: vị nữ thần (VD: tượng Nữ thần Tự do ở nước Mĩ)
b) nữ tướng: người phụ nữ làm tướng (VD: nữ tướng Bùi Thị Xuân thời Quang Trung)
c) nữ công: công việc nội trợ nói chung mà phụ nữ thường làm rất giỏi (VD: nấu nướng, may vá, thêu thùa...)
d) nữ trang: đồ trang sức nói chung của phụ nữ (VD: dây chuyền, hoa tai, nhẫn,...)
Câu 3. Nối: a) – (2) b) – (3) c) – (1)
Câu 4. Tham khảo:
(1) Tô-ni lớn nhanh như thổi. Giờ đây, nó đã là một chú chó trưởng thành với hình dáng cân đối và đẹp đẽ. Toàn thân nó phủ một lớp lông dày mà vàng nâu, điểm những khoang đen, trắng. Đôi tai nhọn luôn dỏng lên nghe ngóng động tĩnh. Đôi mắt to, sáng. Hai lỗ mũi đen ướt, đánh hơi rất thính. Cái lưỡi màu hồng thè dài và hàm răng trắng bóng với bốn cái răng nanh hơi cong và nhọn.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
(2) Nó là một giống gà ri, thấp bé và nhỏ nhắn hơn giống gà thường. Nó còn nhỏ, chưa vỡ lông vỡ cánh mà lại ủ rũ như một người buồn cho nên trông càng đáng ái ngại. Lông cánh nó màu đỏ có đốm trắng, đốm đen nhưng bẩn quá thành ra một màu xám xịt. Cái mào nhu nhú tái ngắt ở trên đôi mắt lờ đờ mà lúc nào gà ta cũng muốn nhắm. Hai cái chân nhỏ quá, thấp quá, xám đen lại, luôn luôn run rẩy như sắp ngã quỵ xuống, như không chịu được thời tiết đầm ấm của những ngày xuân.
(Tô Hoài)
Câu 5. Tham khảo:
a) Mở bài trực tiếp: Bà ngoại tôi ở quê ra mang theo một con gà trống làm quà cho cả nhà. Con gà có vóc dáng thật đẹp, trông rất oai vệ nên tôi ngồi ngắm nghía hàng giờ mà không biết chán.
b) Mở bài gián tiếp: Buổi tối, trước khi đi ngủ, tôi thường để đồng hồ báo thức để dậy sớm, chuẩn bị đi học cho đúng giờ. Có lần cậu em họ ở quê ra chơi kể với tôi: “Ở trong quê, cứ nghe tiếng gà trống nhà mình gáy sáng là em biết mấy giờ, chẳng cần đồng hồ báo thức”. Tôi đã được về quê và tận mắt trông thấy “chiếc đồng hồ báo thức” bằng xương bằng thịt của cậu em họ.
Ngoài Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 30, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tiếng Việt lớp 5 và Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5.