Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 32
Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 32
Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 32 bao gồm chi tiết các phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn có đáp án án chi tiết cho mỗi phần giúp các em học sinh ôn tập, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học môn Tiếng Việt lớp 5 tuần 32. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Đề kiểm tra cuối tuần 32 môn Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Dũng cảm và nhanh trí
Vào một buổi trưa hè nóng bức. Kiên đi học về, ăn cơm và nghỉ ngơi xong liền tranh thủ thả bò trên bãi cỏ ven sông Lô. Mấy hôm nay, nước sông lên to, mấp mé bãi. Quyền và Liên, bạn cùng lớp với Kiên đang hái rau ngoài bãi về cho lớn ăn. Mồ hôi nhỏ giọt từ trán hai cô bé.
Quyền đặt rổ rau xuống, hỏi:
- Tắm không Kiên?
Kiên lắc đầu:
- Mình còn phải trông bò!
Rồi Kiên ngồi nấp dưới bóng con bò, chống cằm vào đầu gối, tay bứt những sợi cỏ gà lẫn trong đám rau dại. Chốc chốc, Kiên lại đưa mắt nhìn về mái tranh lấp ló sau bụi tre. Nhà Kiên ở đó, không biết mẹ đi làm đồng đã về chưa?
Bến đá ngập. Con đường xuống bến cũng ngập dần dưới nước một đoạn dài. Quyền và Liên lần từng bước đi ra xa, chọn chỗ nước trong.
“Ối”! Hai cô bé cùng hẫng chân, tụt sâu xuống nước rồi chìm nghìm. Nghe tiếng kêu, Kiên quay lại, thấy hai cái đầu nhô lên ngụp xuống, xa dần bờ.
“Chết, cái Liên, cái Quyền!” – Kiên chạy ra bờ sông, nhào xuống nước, lặn một hơi đến gần chỗ hai bạn đang chới với. Thêm ba bốn sảy tay khoát mạnh nữa, Kiên với được tay Quyền, kéo vội vào gần bờ. Liên bị nước cuốn xa thêm ít nữa. Không chần chừ,Kiên bơi đến gần bạn và hét to: “Bám chặt vào vai tớ!”. Liên sải mạnh tay, bám vào vai Kiên để Kiên dìu vào bờ. Đến bờ, Kiên đã mệt lắm nhưng Quyền và Liên thì đã dàn tỉnh táo.
Sáng hôm sau chuyện suýt chết đuối được Quyền và Liên kể lại cho các bạn, thầy giáo và nhiều người biết.Ai cũng trầm trồ khen cậu học trò nhỏ. Do tấm gương dũng cảm cứu bạn, Kiên được thưởng Huy hiệu Bác Hồ. Vinh dự hơn nữa là tấm Huy hiệu đó được gửi về trường để trao cho Kiên đúng vào ngày khai giảng năm học mới. Vui biết bao!
(Theo Hoàng Thanh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Câu chuyện có mấy nhân vật? (ghi rõ tên nhân vật vào trong ngoặc)
a- Một nhân vật (……….)
b- Hai nhân vật (……………..)
c- Ba nhân vật (……………………)
d- Bốn nhân vật (……………………….)
Câu 2. Hai bạn Quyền và Liên rủ Kiên làm việc gì?
a- Hái rau cho lợn ăn c- Tắm sông cho mát
b- Cắt cỏ cho bò ăn d- Xem nước sông lên to
Câu 3. Vì sao khi Quyền và Liên rủ tắm sông, Kiên lại từ chối?
a- Vì nước sông lên to c- Vì còn bận bứt cỏ gà
b- Vì còn ngồi ngóng mẹ d- Vì còn bận chăn bò
Câu 4. Khi Quyền và Liên đang chới với, Kiên đã bơi ra cứu hai bạn như thế nào?
a- Nắm tay Quyền để kéo vào bờ đồng thời bảo Liên bám chặt vào vai để dìu vào bờ
b- Nắm tay Quyền để kéo vào bờ rồi lại bơi ra cho Liên bám chặt vào vai để dìu vào bờ
c- Đến gần chỗ hai bạn đang chới với, nắm tay Quyền và tay Liên kéo manhjvafo bờ
d- Đến gần chỗ hai bạn đang chới với, bảo hai bạn nắm chặt vào vai để dìu vào bờ
Câu 5. Kiên cảm thấy rất vui sướng và vinh dự vì điều gì?
a- Được bạn bè, thầy giáo và nhiều người ngưỡng mộ về tài năng bơi lội
b- Được nhiều người khen ngợi về lòng dũng cảm cứu bạn khỏi chết đuối
c- Được nhận Huy hiệu Bác Hồ đúng vào ngày khai giảng năm học mới
d- Được nhận phần thưởng của Bác Hồ đúng ngày khai giảng năm học mới
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các cơ quan, đơn vị sau đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học
a) trường tiểu học chu văn an /………………………………………
b) trường mầm non hoa hồng /………………………………………
c) trường đại học sư phạm hà nội /…………………………………...
d) nhà xuất bản kim đồng /…………………………………………..
Câu 2. Một bạn chép câu chuyện dưới đây còn thiếu dấu phẩy ở một số câu. Em hãy đặt dấu phẩy vào những chỗ còn thiếu trong các câu in nghiêng như sau: câu 1 (3 dấu phẩy), câu 2 (1 dấu phẩy), câu 3 (1 dấu phẩy), câu 4 (1 dấu phẩy), câu 5 (1 dấu phẩy), câu 9 (2 dấu phẩy)
(1) Vào một đêm cuối xuân năm 1947 khoảng hai giờ sáng trên đường đi công tác Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường.
(2) Trong nhà các giường màn sạch sẽ đã có người nằm. (3) Bác lặng lẽ tụt giày cởi áo, rồi đến nằm bên cạnh các em thiếu nhi đang ôm nhau ngủ.
(4) Được tin Bác Hồ đến anh chủ nhà giật mình bước lại xin lỗi Bác và khẩn khoản thưa:
(5) – Bác thứ lỗi cho cháu ngủ say quá nên không biết Bác đến.
(6) Xin rước Bác sang buồng bên cạnh có giường màn sạch sẽ.
(6) Bác xua tay và nói:
(7) – Chú nói nhỏ chớ, để anh em ngủ. (8) Bác ngủ thế này cũng được rồi.
(9) Các chiến sĩ ta lúc này còn ngủ ở bùn ở nước thì sao?
(10) Chú cứ đi ngủ để Bác tự do.
Câu 3. Đặt câu có dùng dấu hai chấm theo mỗi yêu cầu dưới đây
a) Dùng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Dùng dấu hai chấm phối hợp với dấu ngoặc kép (hoặc dấu gạch ngang) để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 4. Gạch dưới từ ngữ dùng sai trong mỗi câu văn tả con vật rồi chữa lại vào chỗ trống:
a) Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rừng rực.
……………………………………………………………………………
b) Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy
……………………………………………………………………………
c) Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu.
……………………………………………………………………………
d) Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp.
……………………………………………………………………………
e) Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít.
……………………………………………………………………………
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) miêu tả cảnh bình minh hoặc cảnh đêm trăng
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Đáp án Đề kiểm tra cuối tuần 32 môn Tiếng Việt lớp 5
Phần I.
1. c
2. c
3. d
4. b
5. c
Phần II
Câu 1.
a) Trường Tiểu học Chu Văn An
b) Trường Mầm non Hoa Hồng
c) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
d) Nhà xuất bản Kim Đồng
Câu 2. Giải đáp
(1) Vào một đêm cuối xuân năm 1947, khoảng hai giờ sáng, trên đường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường.
(2) Trong nhà, các giường màn sạch sẽ đã có người nằm.
(3) Bác lặng lẽ tụt giày, cởi áo, rồi đến nằm bên cạnh các em thiếu nhi đang ôm nhau ngủ.
(4) Đươc tin Bác Hồ đến, anh chủ nhà giật mình bước lại gần xin lỗi Bác và khẩn khoản thưa:
(5) – Bác thứ lỗi cho cháu, cháu ngủ say quá nên không biết Bác đến
(9) Các chiến sĩ ta lúc này còn ngủ ở hầm, ở bùn, ở nước thì sao?
Câu 3. Gợi ý:
a) Một hôm, bỗng đâu trên cành cây báo ra một tin thắm: mùa hoa phượng bắt đầu!
b) Mơ nép vào ngực mẹ, thì bảo: “Mẹ ơi, con sẽ cố gắng thay một đứa con trai trong nhà, mẹ nhé!”
(Hoặc:
Ông lão xoa đầu tôi, nói:
- Cháu là một đứa bé ngoan)
Câu 4. Gợi ý:
a) Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rừng rực.
đỏ rực
b) Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy.
nhòn nhọn
c) Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu
ve vẩy
d) Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp
xoàn xoạt
e) Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít.
ngoáy tít
Câu 5. Tham khảo:
a) Cảnh bình minh trên cánh đồng lúa chín
Những tia sáng đầu tiên của mặt trời phớt nhẹ đây đó trên thảm lúa, tạo nên những chấm mờ nhạt. Tôi đã nhận ra những gợn sóng nhỏ trên cái biển phẳng lặng kia chính là những đầu bông lúa chắc, khỏe,mập mạp nổi lên trên những ngọn lúa. Những con chim đêm đã bay vù ra khỏi những đám lúa và những bụi cây ven đường rồi vút bay từ phía bên này sang phía bên kia như sung sướng chào mừng một ngày mùa no ấm. Dần dần, mặt trời lên cao hẳn, rải ánh nắng chan hòa trên mặt đất. Đồng lúa cũng khoe màu vàng thắm. Những hạt lúa dài, nhọn và mẩy cộm lên trong tay tôi một cảm giác thú vị.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
b) Cảnh đêm trăng ở làng quê
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn,to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc một mảnh dần, rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát. Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu, trăng đã nhô lên khỏi rặng tre. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao. Mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.
(Theo Thạch Lam)
Ngoài Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5: Tuần 32, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5, Tiếng Việt lớp 5 và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5, Bài tập Luyện từ và câu 5, Trắc nghiệm Tiếng Việt 5.
Giải Tiếng Việt lớp 5 Tuần 33: Những chủ nhân tương lai
- Tập đọc: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Chính tả: Nghe - viết: Trong lời mẹ hát
- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Trẻ em
- Kể chuyện tuần 33: Kể chuyện đã nghe, đã đọc
- Tập đọc: Sang năm con lên bảy
- Tập làm văn: Ôn tập về tả người - Lập dàn ý
- Luyện từ và câu: Ôn tập về dấu câu (Dấu ngoặc kép)
- Tập làm văn: Bài kiểm tra viết - Tả người