Bài tập về từ đồng âm

Bài tập về từ đồng âm được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 5. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh (thường là chữ viết giống nhau, đọc giống nhau) nhưng khác hẳn nhau về nghĩa.

- Muốn hiểu được nghĩa của các từ đồng âm, cần đặt các từ đó vào lời nói hoặc câu văn cụ thể.

- Dùng từ đồng âm để chơi chữ: Là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe.

1. Xác định những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa trong các từ dẫn ở SGK, trang 82

a) Chín

– Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

– Tổ em có chín học sinh.

– Nghĩ cho chín rồi hãy nói.

Chín (1): quả, hạt hoặc hoa ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc màu vàng, có hương thơm, vị ngon.

Chín (2): số liên tiếp theo số tám trong dãy số tự nhiên.

Chín (3): suy nghĩ kỹ càng.

Như vậy, chín (1) và chín (3) là từ nhiều nghĩa còn chín (1) và chín (3) là từ đồng âm với chín (2),

b) Đường

– Bát chè này nhiều đường (1) nên rất ngọt,

– Các chú công nhân đang chữa đường (2) dây điện thoại.

– Ngoài đường (3) mọi người đang đi lại nhộn nhịp.

Đường (1): chất kết tinh cô vị ngọt, thường chế từ mía hoặc củ cải đường.

Đường (2): vật nối liền hai địa điểm, làm phương tiện truyền đi.

Đường (.3): lối đi nhất định được tạo ra để nối liền hai địa điểm, hai nơi.

Như vậy, đường (2) và đường (3) là từ nhiều nghĩa còn đường

và đường (3) là những từ đồng âm với đường (1).

c) Vạt

– Những vạt (1) nương màu mật.

Lúa chín ngập lòng thung.

– Chú Tư lấy dao vạt (2) nhọn đầu chiếc gậy tre.

– Những người Giáy, người Dao.

Đi tìm măng, hái nấm.

Vạt (3) áo choàng thấp thoáng.

Nhuộm xanh cả nắng chiều.

Vạt (1): mảnh đất trồng trọt hình dải dài trên đồi núi.

Vạt (2): đẽo xiên.

Vạt (3): thân áo.

Như vậy, vạt (1) và vạt (2) và vạt (3) là từ nhiều nghĩa; vạt (1) và vạt (3) là những từ đồng âm với vạt (2).

2. Xác định trong mỗi câu thơ, câu văn dẫn ở SGK, trang 82 của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa nào?

a) Mùa xuân (1) là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân (2).

b) Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm”. (…) Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.

=> Ta thấy, xuân (1): mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mùa mơ đầu của năm; xuân (2): tươi đẹp, tràn đầy sức sống; xuân (3): năm dùng để tính tuổi của con người.

3. Đặt câu để phân biệt các nghĩa của một trong những từ dẫn ở SGK, trang 83

a) Cao

– Có chiều cao lớn hơn mức bình thường: Anh ấy cao nhất đội tuyển bóng rổ quốc gia.

– Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường: Mẹ em thường mua hàng Việt Nam chất lượng cao.

b) Nặng

– Có trọng lượng lớn hơn bình thường: Con lợn này nặng nhất.

– Ở mức độ cao hơn. trầm trọng hơn mức bình thường: Nga bị cảm nặng.

c) Ngọt

– Có vị như vị của đường mật: Bát chè này hơi ngọt.

– (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe: Lời nói ngọt thường dễ làm người ta mủi lòng.

– (Âm thanh) nghe êm tai: Đàn ngọt hát hay.

4. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ dẫn ở SGK; trang 52

a) Cánh đồng – tượng đồng – một nghìn đồng.

– Cánh đồng: đồng là khoảng đất rộng và bằng phẳng, dùng để cày cấy và trồng trọt.

– Tượng đồng: đồng là kim loại màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, thường dùng làm dây điện.

– Một nghìn đồng: đồng là đơn vị tiền tệ của Việt Nam..

b) Hòn đá – đá bóng.

– Hòn đá: đá là chất rắn cấu tạo nên vỏ trái đất, kết thành từng hòn, từng tảng.

– Đá bóng: đá là hành động đưa nhanh chân và hất mạnh bóng cho ra xa hoặc đưa bóng vào khung thành đối phương.

c) Ba và má – ba tuổi.

– Ba và má: ba là bố (thầy, tía) người sinh ra và nuôi dưỡng mình.

– Ba tuổi: ba là số tiếp theo sau số 2 trong dãy số tự nhiên.

5. Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm bàn, cờ, nước

– Bàn (bàn: đồ dùng bằng gỗ có mặt phẳng và chân đứng; bàn: trao đổi ý kiến).

+ Hôm qua, bố em mua một bộ bàn ghế rất đẹp.

+ Tổ em đang bàn về việc giúp bạn Lan học tốt môn Toán.

– Cờ (cờ: vật làm bằng vải lụa, có kích cỡ, màu sắc nhất định, tượng trưng cho một quốc gia hay một tổ chức nào đó; cờ: trò chơi thể thao, đi các quân theo những kẻ ô nhất định).

+ Ngoài phố, cờ được treo đỏ đường.

+ Chị Lan giành được giải Nhất môn cờ vua thành phố.

– Nước (nước: chất lỏng, không màu, không mùi, không vị; nước: vùng đất có nhiều người hay nhiều dân tộc cùng sinh sống).

+ Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá.

+ Nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

6. Đọc mẩu chuyện Tiền tiêu và cho biết lí do vì sao Nam tưởng ba mình đã chuyển sang làm việc tại Ngân hàng

Nam tưởng ba mình đã chuyển sang làm việc tại Ngân hàng vì Nam nhầm lẫn nghĩa của hai từ đồng âm: tiền tiêu.

Ba của Nam viết “Ba đang giữ tiền tiêu cho Tổ quốc” thì tiền tiêu có nghĩa là có vị trí quan trọng, nơi có bố trí canh gác ở phía trước khu vực trú quân, hướng về phía địch.

Còn Nam hiểu nghĩa tiền tiêu là tiền (vật đúc bằng kim loại hay in bằng giấy do ngân hàng phát hành) để chi tiêu.

7. Giải nghĩa câu đố dựa trên hiện tượng từ đồng âm

a) Trùng trục như con chó thui

Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.

(Con chó thui)

- Từ chín có nghĩa là thức ăn được nấu nướng kỹ đến mức ăn được chứ không phải là số 9 – số tự nhiên tiếp theo số 8.

b) Hai cây cùng có một tên

Cây xòe mặt nước, cây trên chiến trường

Cây này bảo vệ quê hương

Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ.

- (Cây hoa súng và khẩu súng)

- Khẩu súng còn được gọi là cây súng

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Bài tập về từ đồng âm. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 5, Tập làm văn lớp 5, Kể chuyện lớp 5, Luyện từ và câu lớp 5, Cùng em học Tiếng Việt lớp 5.

Đánh giá bài viết
3 1.761
Sắp xếp theo

    Tiếng Việt lớp 5

    Xem thêm