18 đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm học 2022 - 2023 có đáp án
Bộ đề thi giữa kì 2 lớp 2 năm 2022 - 2023 được sưu tầm và biên soạn lại nhằm giúp các em HS ôn luyện, củng cố kiến thức để chuẩn bị cho các bài thi, bài kiểm tra giữa học kì 2 lớp 2 đạt kết quả cao.
Bộ đề thi giữa kì 2 lớp 2 năm 2022 - 2023
- 1. Bộ đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời
- Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1
- Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2
- Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3
- Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4
- Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5
- 2. Bộ đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Toán
- 3. Đề thi giữa kì 2 lớp 2 năm 2022 - 2023 môn khác
1. Bộ đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối
A. Đọc hiểu
BỜ TRE ĐÓN KHÁCH
Bờ tre quanh hồ | Ghé chơi đông đủ (Võ Quảng) |
Câu 1: Có những con vật nào đến thăm bờ tre?
Câu 2: Câu thơ nào thể hiện niềm vui của bờ tre khi được đón khách?
Câu 3: Tìm tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất.
B. Viết
1. Nghe – viết: Bờ tre đón khách
2. Viết đoạn văn kể về hoạt động của một con vật
Đáp án
1. Đọc –hiểu
Câu 1: Có những con vật nào đến thăm bờ tre?
Trả lời
Những con vật đến thăm bờ tre: cò bạch, bồ nông, bói cá, chim cu, ếch.
Câu 2: Câu thơ nào thể hiện niềm vui của bờ tre khi được đón khách?
Trả lời
Câu thơ thể hiện niềm vui của bờ tre khi được đón khách là:
“Tre chợt tưng bừng
Nở đầy hoa trắng”
Câu 3: Tìm tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất.
Trả lời
Tiếng cùng vần ở cuối các dòng thơ trong đoạn thơ thứ nhất là: khách - bạch, mừng - bừng
B. Viết
1. Nghe – viết: Bờ tre đón khách
2. Viết đoạn văn kể về hoạt động của một con vật
Bài làm tham khảo
Mẫu 1:
Sáng nay, trong giờ Tự nhiên và xã hội, cô giáo đã cho em xem một video về cuộc sống của loài thỏ. Chú thỏ trông rất đáng yêu và nhanh nhẹn. Khi ăn, hai tay của chú cầm cà rốt đưa lên miệng rồi nhai liên tục siêu đáng yêu. Lúc nào hai cái tai của chú cũng dựng thẳng lên nghe ngóng tình hình để sẵn sàng chạy trốn bất kì lúc nào. Em rất thích những chú thỏ vì chúng có bộ lông mịn màng, xinh xắn.
Mẫu 2:
Hôm qua, em được đi vườn bách thú. Ở đây có rất nhiều loài động vật. Nhưng em thích nhất là những chú khỉ. Chúng rất nhanh nhẹn, nghịch ngợm. Ở trong chuồng, chúng nhảy khắp các cành cây. Chúng còn đưa tay ra để xin khách tham quan đồ ăn. Em cảm thấy vô cùng hào hứng, thích thú.
Mẫu 3:
Nhà bà em có nuôi một chú gà trống. Buổi sáng, chú thức dậy từ sớm để cất tiếng gáy ò… ó… o… đánh thức mọi người. Sau đó chú chăm chỉ đi tìm mồi ăn cho no bụng. Thời gian còn lại, chú đi tuần khắp khu vườn để bảo vệ đàn gà con khỏi những nguy hiểm rình rập. Trong mắt em, chú gà trống giống như một người bảo vệ mạnh mẽ và thầm lặng vậy.
>> Viết 3 - 5 câu kể lại hoạt động của một con vật mà em quan sát được
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
A. Đọc thầm và làm bài tập
TIẾNG VƯỜN
1. Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
2. Trong vườn, cây muỗm khoe chùm hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa nhài trắng xoá bên vại nước. Những bông nhài trắng một màu trắng tinh khôi, hương thơm ngọt ngào. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng lại có những tua nhị vàng như những bông thuỷ tiên thu nhỏ.
3. Nhưng ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh, vậy mà hơi xuân vừa chớm đến, trên những cành cây khô ấy bỗng vỡ oà ra những chùm lộc biếc.
4. Trong những tán lá cây vườn, chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa ở vườn này đã bay sang vườn khác
Theo Ngô Văn Phú
Chú thích và giải nghĩa:
- Muỗm: cây cùng loại với xoài, quả giống quả xoài nhưng nhỏ hơn.
- Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn.
- Tinh khôi: hoàn toàn tinh khiết, thuần một tính chất nào đó, tạo cảm giác tươi đẹp.
Câu 1. Trong vườn có những cây nào nở hoa?
Câu 2. Có những con vật nào bay đến vườn cây?
Câu 3. Theo em hiểu, những gì đã tạo nên tiếng gọi của vườn cây. Chọn ý đúng nhất:
a. Tiếng các loài hoa khoe sắc đẹp.
b. Tiếng hót của các loài chim và tiếng bầy ong đập cánh.
c. Cả hai ý trên.
B. Viết
1. Nghe viết
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Ca dao
2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em
ĐÁP ÁN
A. Đọc thầm và làm bài tập.
Câu 1. Trong vườn, những loài cây nở hoa: cây muỗm, hoa nhài, hoa bưởi, hoa thủy tiên, hoa xoan.
Câu 2. Những con vật bay đến vườn cây: chim vành khuyên, ong mật, chào mào.
Câu 3. Ý đúng nhất là:
c. Cả hai ý trên.
B. Viết
1. Nghe viết
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Ca dao
2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em
Bài làm tham khảo số 1:
Chủ nhật tuần trước, xã em tổ chức ngày hội trồng cây. Em cũng xung phong được tham gia. Các anh chị thanh niên thì đào đất, trồng cây. Chúng em nhỏ tuổi nên được phân công tưới nước. Sau một ngày làm việc, mọi người đã trồng được hai mươi cây ở các con đường trong xã. Em cảm thấy rất vui khi làm được một việc tốt.
Bài làm tham khảo số 2:
Em rất thích cùng các bạn làm vườn vào mỗi buổi sáng. Hôm đó bọn em cùng nhau ra vườn nhà em dọn dẹp. Chúng em cùng bắt sâu và nhổ cỏ trong vườn. Sau đó chúng em lại cùng nhau xách nước tưới cây. Cuối cùng, em đóng cửa vườn cẩn thận để chó và gà không vào phá cây trong vườn. Em cảm thấy rất vui vì được cùng các bạn chăm sóc vườn cây trong vườn.
Bài làm tham khảo số 3:
Cây xanh là một yếu tố quan trọng góp phần bảo vệ môi trường xanh –sạch –đẹp. Sau Tết vừa rồi, trường em có phát động ngày lễ trồng cây cho toàn thể giáo viên và học sinh trong nhà trường. Cô giáo chủ nhiệm đã phổ biển trước cho chúng em một tuần để mỗi bạn chuẩn bị một cây giống nhỏ, một chiếc xén để mang đến trường. Trong ngày lễ, các bạn học sinh đến rất đông, các thầy cô cũng mang rất nhiều cây giống tới. Sau đó, thầy cô tập trung học sinh thành hàng và dẫn chúng em ra vườn sau của trường. Ở đây, đất đã được phân thành ô nhỏ và được đào hố sẵn.Thầy cô hướng dẫn cho chúng em cách đặt cây vào hố và lấp đất, tưới cây. Mọi người đều rất hăng hái với công việc, tuy ban đầu còn bỡ ngỡ nhưng sau đó mọi thứ cũng đã thành thục hơn.
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
SỰ TÍCH HOA TỈ MUỘI
Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:
Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:
-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:
Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.
Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.
Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
(Theo Trần Mạnh Hùng)
1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào?
A. Đi xe đạp
B. Dắt tay nhau chạy
C. Cõng em.
2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ?
A. Bong móng chân
B. Ngày càng săn chắc
C. Chảy máu
3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt?
A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé
B. Mọc riêng lẻ
C. Có nhiều màu.
4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội?
II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… ùng
b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ……………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa………………..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió………
B. Viết
1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1
ĐÁP ÁN
A. Đọc
I. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. C
2. C
3. A
4. Vì hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ, chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Nên dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội.
II. Tiếng việt
Bài 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
a. (lạ/nạ) kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
b. (lo/no) lo lắng, no nê, lo âu, no ấm
Bài 2. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:
(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)
Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến du lịch .Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương cốm mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt.
B. Viết
1. Nghe – viết
Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
2. Kể về cô giáo dạy em năm lớp 1
Bài làm tham khảo
Cô giáo dạy lớp 1 của em là cô Bộ. Cô có dáng người thấp, mái tóc đen óng ả, khuôn mặt hiền hậu, trên môi lúc nào cũng nở nụ cười. Cô rất yêu thương học trò, dạy bảo chúng em từng li từng tí. Em nhớ nhất bàn tay dịu dàng của cô đã uốn nắn cho em từng nét chữ. Em rất yêu quý cô và luôn nhớ đến cô. Em sẽ cố gắng học tốt để trở thành con ngoan trò giỏi, để cho cô vui lòng.
Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)
2. Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)
3. Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)
4. Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)
5. Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)
6. Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)
7. Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)
8. Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
CÂY TRONG VƯỜN
Khu vườn nhà Loan không rộng lắm. Nó chỉ bằng một cái sân nhỏ nhưng có bao nhiêu là cây. Mỗi cây có một đời sống riêng, một tiếng nói riêng. Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói chuyện bằng quả. Cây khoai, cây dong nói chuyện bằng củ, bằng rễ... Phải yêu vườn như Loan mới hiểu được tiếng của các loài cây.
Cũng trên một mảnh vườn, sao lời cây ớt cay, lời cây sung chát, lời cam ngọt, lời cây móng rồng thơm như một chín, lời cây chanh chua... Trăm cây trong vườn đều sinh ra từ đất. Đất nuôi dưỡng cây từ sữa của mình. Đất truyền cho cây sắc đẹp, mùa màng. Chính đất là mẹ của các loài cây.
1. Vườn nhà Loan có những cây gì? (0,5 điểm)
A. Cây lan, cây huệ, cây hồng, cây mơ, cây cải
B. Cây bầu, cây bí, cây khoai, cây dong
C. Tất cả các loại cây ở trên
2. Cây bầu, cây bí nói chuyện bằng gì? (0.5 điểm)
A. Bằng hương, bằng hoa
B. Bằng quả
C. Bằng củ, bằng rễ
3. Nhờ đâu Loạn hiểu được lời nói của các loài cây? (0,5 điểm)
A. Vì Loan rất yêu vườn cây
B. Vì Loan nghe được cây nói chuyện
C. Vì Bà nói cho Loan nghe
4. Cây cam có lời nói như thế nào? (0,5 điểm)
A. Lời cây cam chát
B. Lời cây cam chua
C. Lời cây cam ngọt
5. Mẹ của các loài cây là: (0,5 điểm)
A. Đất
B. Mặt trăng
C. Mặt trời
6. Bộ phận in đậm trong câu “Khu vườn nhà Loan không rộng lắm.” Trả lời cho câu hỏi nào? (0,5 điểm)
A. Là gì?
B. Như thế nào?
C. Làm gì?
7. Tìm từ chỉ tính chất trong câu: “Lời cây móng rồng thơm như mít chín.” (0,5 điểm)
A. móng rồng.
B. mít.
C. thơm
8. Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?” Trong câu sau: (0,5điểm)
“Trong vườn có rất nhiều loài cây”
9. Điền tên loài vật thích hợp vào chỗ trống (1 điểm)
- Dữ như…..
Khỏe như….
10. Viết vào chỗ trống câu trả lời cho mỗi câu hỏi sau: (1 điểm)
a) Khi nào học sinh kết thúc năm học và được nghỉ hè.
b) Học sinh bắt đầu năm học mới khi mùa nào tới.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Sân chim
Chim nhiều không tả xiết. Chúng đậu và làm tổ thấp lắm, đứng dưới gốc cây có thể thò tay lên tổ nhặt trứng một cách dễ dàng. Tiếng chim kêu vang động bên tai, nói chuyện không nghe được nữa. Thuyền đã đi xa mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây sát sông.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Một người bạn mới chuyển đến lớp của em. Em hãy viết lời giới thiệu về mình để làm quen với bạn đó.
Đáp án Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Tất cả các loại cây ở trên
2. (0.5 điểm) B. Bằng quả
3. (0.5 điểm) A. Vì Loan rất yêu vườn cây
4. (0.5 điểm) C. Lời cây cam ngọt
5. (0.5 điểm) A. Đất
6. (0.5 điểm) A. Đất
7. (0.5 điểm) C. thơm
8. (0.5 điểm)
“Trong vườn có rất nhiều loài cây”
9. (1 điểm)
- Dữ như cọp
- Khỏe như trâu
10. (1 điểm)
a) Học sinh kết thúc năm học và được nghỉ hè vào khoảng cuối tháng 5 khi mùa hè tới.
b) Học sinh bắt đầu năm học mới khi mùa thu tới.
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
Bài giới thiệu bao gồm các ý sau (mỗi ý 1 điểm)
- Tên, tuổi, lớp
- Sở thích cá nhân
- Giới thiệu về lớp
- Mong muốn điều gì ở người bạn mới
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Xin chào Hùng Anh! Mình tên là Nguyễn Huy Nam, cùng là thành viên tổ 4 với cậu. Mình rất vui mừng khi lớp 2B được đón chào bạn mới. Mình rất thích môn Toán và Tiếng Việt, còn Hùng Anh thì sao? À, các bạn nam của lớp mình cũng chơi bóng đá rất cừ đấy, giờ thể dục chúng mình cùng chơi với nhau bạn nhé! Mình hy vọng chúng mình sẽ trở thành bạn tốt và giúp đỡ nhau trong học tập.
Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)
2. Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)
3. Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)
4. Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)
5. Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)
6. Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)
7. Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)
8. Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Sơn Tinh, Thủy Tinh
1. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi.
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh, chúa miền non cao, còn người kia là Thủy Tinh, vua vùng nước thẳm.
2. Hùng Vương chưa biết chọn ai, bèn nói:
- Ngày mai, ai đem lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương. Hãy đem đủ một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.
Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và được đón dâu về.
3. Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, đùng đùng tức giận, cho quân đuổi đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành phải rút lui.
Từ đó, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt khắp nơi nhưng lần nào Thủy Tinh cũng chịu thua.
Theo TRUYỆN CỔ VIỆT NAM
- Cầu hôn : xin lấy ngưởi con gái làm vợ.
- Lễ vật : đồ vật để biếu, tặng, cúng.
- Ván : tấm gỗ phẳng và mỏng để bày thức ăn lên.
- Nệp (đệp) : đồ đan bằng tre nứa để đựng thức ăn.
- Ngà : răng của voi mọc dài, chìa ra ngoài miệng.
- Cựa : móng nhọn ở phía sau chân gà trống.
- Hồng mao : bờm (ngựa).
1. Những ai đến cầu hôn Mị Nương? (0.5 điểm)
A. Sơn Tinh.
B. Thủy Tinh.
C. Sơn Tinh và Thủy Tinh.
2. Cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, ai là người thắng cuộc?
A. Sơn Tinh.
B. Thủy Tinh.
C. Hai vị thần hòa nhau.
3. Câu chuyện này nói lên điều gì có thật? (0.5 điểm)
A. Mị Nương rất xinh đẹp.
B. Nhân dân ta chống lũ rất kiên cường.
C. Sơn Tinh rất tài giỏi
4. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm? (0.5 điểm)
Sơn Tinh rất tài giỏi.
5. Gạch dưới các cụm từ dùng để hỏi thời gian trong các câu hỏi sau: (1 điểm)
a) Khi nào em được đi chúc tết ông bà và người thân?
b) Lớp em học vào những ngày nào trong tuần?
6. Chọn cụm từ phù hợp để đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau: (1 điểm)
Tháng nào?, năm nào?, ngày nào?
a) Tháng sáu vừa rồi, cả nhà Lan đi nghỉ mát ở Hạ Long.
b) Năm ngoái, em được đi về quê thăm ông bà.
7. Điền ch hoặc tr vào chỗ trống: (1 điểm)
a. ...ên đồng, lũ trẻ ngây thơ đang cười vui vẻ với mấy con diều giấy.
b. Em lớn lên ở vùng ...iêm trũng, nơi có cánh đồng thẳng cánh cò bay.
8. Gạch dưới các từ ngữ cho biết vị trí của con người, vật hoặc sự vật trong các câu sau:
Thỏ, Gấu và Gà Trống sống trong khu rừng rất đẹp. Một hôm, Gà Trống liền rủ hai người bạn của mình leo lên cây sồi ngắm nhìn thành phố cho rõ. Thỏ và Gấu không leo cây được nên quyết định đứng ở đỉnh núi cao để ngắm.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Chim sơn ca và bông cúc trắng
Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại, có bông cúc trắng. Một chú sơn ca sà xuống, hót rằng:
- Cúc ơi! Cúc xinh xắn làm sao!
Cúc sung sướng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về mùa hè theo gợi ý sau:
- Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?
- Mặt trời mùa hè như thế nào?
- Cây trái trong vườn như thế nào?
- Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?
Đáp án Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Sơn Tinh và Thủy Tinh.
2. (0.5 điểm) A. Sơn Tinh.
3. (0.5 điểm) B. Nhân dân ta chống lũ rất kiên cường.
4. (0.5 điểm)
Sơn Tinh như thế nào?
5. (1 điểm)
a) Khi nào em được đi chúc tết ông bà và người thân?
b) Lớp em học vào những ngày nào trong tuần?
6. (1 điểm)
a) Cả nhà Lan đi nghỉ mát ở Hạ Long vào tháng nào?
b) Bạn được đi về quê thăm ông bà vào năm nào?
7. (1 điểm)
a. Trên đồng, lũ trẻ ngây thơ đang cười vui vẻ với mấy con diều giấy.
b. Em lớn lên ở vùng chiêm trũng, nơi có cánh đồng thẳng cánh cò bay.
8. (1 điểm)
Thỏ, Gấu và Gà Trống sống trong khu rừng rất đẹp. Một hôm, Gà Trống liền rủ hai người bạn của mình leo lên cây sồi ngắm nhìn thành phố cho rõ. Thỏ và Gấu không leo cây được nên quyết định đứng ở đỉnh núi cao để ngắm.
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
Bài viết đảm bảo các ý sau, mỗi ý 1 điểm
- Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?
- Mặt trời mùa hè như thế nào?
- Cây trái trong vườn như thế nào?
- Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Mùa hè bắt đầu từ tháng tư, đúng vào dịp chúng em đang nỗ lực hoàn thành chương trình học tập. Mặt trời chói chang, làm cho bầu không khí chuyển dần từ dịu mát sang oi nồng. Trước sân trường, hàng phượng vĩ đã đâm bông đỏ rực. Từ trong vườn, những trái vú sữa tròn xoe, căng mọng cứ đung đưa theo chiều gió. Vậy là chỉ còn hai tuần nữa thôi, một kì nghỉ hè sôi động, đầy mong chờ sẽ đến với chúng em.
Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3
PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
- Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)
- Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)
- Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)
- Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)
- Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)
- Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)
- Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)
- Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bác sĩ Sói
Thấy Ngựa đang ăn cỏ, Sói thèm rỏ dãi. Nó toan xông đến ăn thịt Ngựa, nhưng lại sợ Ngựa chạy mất. Nó bèn kiếm một cặp kính đeo mắt, một ống nghe cặp vào cổ, một áo choàng khoác lên người, một chiếc mũ thêu chữ thập đỏ chụp lên đầu. Xong, nó khoan thai tiến về phía Ngựa.
Sói đến gần, Ngựa mới phát hiện ra. Biết là cuống lên thì chết, Ngựa bình tĩnh đợi xem Sói giở trò gì.
Sói đến gần Ngựa, giả giọng hiền lành, bảo:
- Bên xóm mời ta sang khám bệnh. Ta đi ngang qua đây, nếu cậu có bệnh, ta chữa giúp cho.
Ngựa lễ phép:
- Cảm ơn bác sĩ. Cháu đau chân quá. Ông làm ơn chữa giúp cho. Hết bao nhiêu tiền, cháu xin chịu.
Sói đáp:
- Chà! Chà! Chữa làm phúc, tiền với nong gì. Đau thế nào? Lại đây ta xem.
- Đau ở chân sau đấy ạ. Phiền ông xem giúp.
Sói mừng rơn, mon men lại phía sau, định lựa miếng đớp sâu vào đùi Ngựa cho Ngựa hết đường chạy.
Ngựa nhón nhón chân sau, vờ rên rỉ. Thấy Sói đã cúi xuống đúng tầm, nó tung vó đá một cú trời giáng, làm Sói bật ngửa, bốn cẳng huơ giữa trời, kính vỡ tan, mũ văng ra...
Theo LA-PHÔNG-TEN
(Huỳnh Lý dịch)
1. Từ ngữ nào tả sự thèm thuồng của Sói khi thấy Ngựa? (0.5 điểm)
A. xông đến Ngựa
B. thèm rỏ dãi
C. tiến về Ngựa
2. Sói lừa Ngựa bằng cách nào? (0.5 điểm)
A. giả giọng hiền lành lừa Ngựa.
B. đe dọa cho Ngựa sợ.
C. làm bác sĩ khám bệnh cho Ngựa.
3. Kể lại cảnh Sói bị Ngựa đá. (1 điểm)
4. Đặt câu hỏi có cụm từ “Ở đâu” cho câu sau: (1 điểm)
- Cặp của Lan để trên ghế.
5. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: (1 điểm)
đen tuyền, sặc sỡ
a) Quạ là loài chim có bộ lông ....
b) Bộ lông của chim công .... trông vô cùng bắt mắt.
6. Viết lời đáp của em trong các tình huống sau: (2 điểm)
a) Một bạn làm rơi sách của em xuống đất. Bạn đó nói: “Mình xin lỗi bạn, mình không cố ý”.
b) Trong lúc chơi đùa, bạn chạy va vào em làm em ngã. Bạn nói: “Mình xin lỗi cậu, mình vô ý quá!”
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Cò và Cuốc
Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi:
- Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
Cò vui vẻ trả lời:
- Khi làm việc, ngại gì bẩn hở chị?
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết đoạn văn tả ngắn nói về mùa xuân.
Gợi ý làm bài tập làm văn:
– Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến?
– Cảnh vật mùa xuân có gì đặc biệt?
– Mùa xuân đem đến cho em niềm vui gì?
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 3
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) B. thèm rỏ dãi
2. (0.5 điểm) C. làm bác sĩ khám bệnh cho Ngựa.
3. (1 điểm)
Nghe ngựa kêu đau chân, sói mon men đến gần ngựa định cắn vào đùi thì bị ngựa bất ngờ đá một cú trời giáng khiến sói bật ngửa, sói sợ hãi và chạy mất.
4. (1 điểm)
Cặp của Lan để ở đâu?
5. (1 điểm)
a) Quạ là loài chim có bộ lông đen tuyền.
b) Bộ lông của chim công sặc sỡ trông vô cùng bắt mắt.
6. (2 điểm)
a) Không sao đâu bạn.
b) Không sao đâu. Lần sau bạn chú ý cẩn thận hơn nhé!
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
Đảm bảo đủ các ý sau: (4 điểm)
+ Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến? (1 điểm)
+ Cảnh vật mùa xuân có gì đặc biệt? (2 điểm)
+ Mùa xuân đem đến cho em niềm vui gì? (1 điểm)
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Mùa xuân thường gắn liền với Tết, thường bắt đầu vào tháng 1 và kết thúc vào tháng 3. Mùa xuân thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Cảnh vật mùa xuân luôn tràn đầy sức sống. Những cánh hoa đào của miền bắc và hoa mai của miền nam đua nhau khoe sắc. Cây cối mùa xuân cao vút bắt đầu nhú những mầm non xanh nõn, mượt mà. Buổi sáng mùa xuân thật trong lành, ấm áp, gió chỉ thổi thật khẽ. Bầu trời dường như thoáng đãng, từng đám mây xanh trắng nối đuôi nhau trôi đi thật chậm rãi. Em rất yêu mùa xuân.
Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)
2. Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)
3. Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)
4. Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)
5. Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)
6. Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)
7. Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)
8. Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cò và Cuốc
Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi:
- Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
Cò vui vẻ trả lời:
- Khi làm việc, ngại gì bẩn hở chị?
Cuốc bảo:
- Em sống trong bụi cây dưới đất, nhìn lên trời xanh, thấy các anh chị trắng phau phau, đôi cánh dập dờn như múa, không nghĩ cũng có lúc chị phải khó nhọc thế này.
Cò trả lời:
- Phải có lúc vất vả lội bùn mới có khi được thảnh thơi bay lên trời cao. Còn áo bẩn muốn sạch thì khó gì!
Kiếm ăn xong, Cò tắm rửa, tấm áo lại trắng tinh, rồi cất cánh bay, đôi cánh dập dờn như múa.
Theo NGUYỄN ĐÌNH QUẢNG
- Cuốc: loài chim nhỏ, sống ở bụi cây gần nước, chỉ bay là là mặt đất, thường kêu “cuốc, cuốc”.
- Trắng phau phau: trắng hoàn toàn, không có vệt màu khác.
- Thảnh thơi: nhàn, không lo nghĩ nhiều.
1. Thấy cò lội ruộng Cuốc hỏi thế nào? (0.5 điểm)
A. Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
B. Chị bắt tép để ăn à?
C. Chị bắt tép có vất vả lắm không?
2. Vì sao Cuốc lại hỏi như vậy? (0.5 điểm)
A. Vì Cuốc nghĩ: Cò phải lội ruộng để kiếm ăn.
B. Vì Cuốc nghĩ rằng: áo Cò trắng phau, cò thường bay dập dờn như múa trên trời xanh, không nghĩ cũng có lúc chị phải khó nhọc thế này.
C. Vì Cuốc nghĩ: Cò lội ruộng để dạo chơi.
3. Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì? (0.5 điểm)
A. Không cần lao động vì sợ bẩn.
B. Phải lao động vất vả mới có lúc thảnh thơi, sung sướng.
C. Không cần lao động vì lao động vất vả, khó khăn.
4. Từ nào trái nghĩa với từ lười biếng? (0.5 điểm)
A. Lười nhác
B. Nhanh nhẹn
C. Chăm chỉ
5. Tìm từ thích hợp chỉ muông thú điền vào chỗ trống: (1 điểm)
- Đầu .... đuôi chuột.
- Mặt nhăn như ... ăn ớt.
- Nói như ....
- Nhát như ....
6. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in nghiêng trong mỗi câu sau. Viết câu hỏi đã đặt vào dòng bên dưới: (1.5 điểm)
a) Chú mèo thường phơi nắng trên mái tôn nhà tôi.
b) Khi người lạ tới nhà, chú chó sủa ầm ĩ.
c) Từ đầu làng, những anh chích chòe đang luyện giọng hòa cùng với các tiếng chim khác.
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau: (1.5 điểm)
M: Họa mi hót rất hay. ⟶ Họa mi hót như thế nào?
a. Chân vịt có màng bơi. ⟶ ......
b. Sóc nhảy rất nhanh. ⟶ ......
c. Công đực có bộ lông đuôi rất đẹp. ⟶ ....
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Quả tim khỉ
- Bạn là ai ? Vì sao bạn khóc ?
- Tôi là Cá Sấu. Tôi khóc vì chả ai chơi với tôi.
Khỉ nghe vậy, mời Cá Sấu kết bạn.
Từ đó, ngày nào Cá Sấu cũng đến, ăn những hoa quả mà Khỉ hái cho.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết đoạn văn tả ngắn về một mùa mà em thích theo những gợi ý sau :
– Em thích mùa nào nhất trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông?
– Em hãy tả những cảnh vật ở một mùa mà em thích.
– Nêu suy nghĩ của em về những cảnh vật đó.
Đáp án Đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) A. Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
2. (0.5 điểm) B. Vì Cuốc nghĩ rằng: áo Cò trắng phau, cò thường bay dập dờn như múa trên trời xanh, không nghĩ cũng có lúc chị phải khó nhọc thế này.
3. (0.5 điểm) B. Phải lao động vất vả mới có lúc thảnh thơi, sung sướng.
4. (0.5 điểm) C. Chăm chỉ
5. (1 điểm)
- Đầu voi đuôi chuột.
- Mặt nhăn như khỉ ăn ớt.
- Nói như vượn
- Nhát như cáy
6. (1.5 điểm)
a) Chú mèo thường làm gì trên mái tôn?
b) Khi người lạ tới nhà, chú chó thường làm gì?
c) Từ đầu làng, những anh chích chòe đang làm gì để hòa cùng với các tiếng chim khác?
7. (1.5 điểm)
a) Chân vịt như thế nào?
b) Sóc nhảy như thế nào?
c) Công đực có bộ lông đuôi như thế nào?
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
Đảm bảo đủ các ý sau: (4 điểm)
+ Em thích mùa nào nhất trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông? (1 điểm)
+ Em hãy tả những cảnh vật ở một mùa mà em thích. (2 điểm)
+ Nêu suy nghĩ của em về những cảnh vật đó. (1 điểm)
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Mỗi khi hè về là em lại háo hức vô cùng bởi đó là mùa mà em thích nhất. Những tia nắng chói chang cùng bầu trời cao vời vợi là đặc trưng của mùa hạ. Cây phượng nở hoa đỏ rực cả một góc trời như những cây đuốc khổng lồ chiếu sáng khắp nơi. Tiếng tu hú kêu vang nơi đồng quê báo hiệu một mùa quả chín. Hè về mang theo bản hòa ca của những nhạc sĩ ve sầu, luôn là thanh âm sôi động và náo nhiệt nhất. Từng cánh đồng lúa trải dài một màu vàng bát ngát chờ người nông dân đến gặt hái. Mùa hè có những cơn mưa rào trắng xóa cả đất trời chợt đến rồi lại chợt đi, những cơn gió nam mát rượi đưa em vào giấc ngủ mỗi trưa nắng gắt. Hồ sen nở rộ, những bông hoa khoe ra đài cao của mình dưới ánh sáng gọi ong bướm đến. Cây cối trong vườn đón nhận tinh hoa của đất trời để cho những trái chín mọng. Mùa hè rất đẹp, là mùa luôn mang đến cho em những kỉ niệm đáng nhớ cùng gia đình và người thân và cũng là mùa em mong đợi nhất.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Chuyện bốn mùa (Trang 4 – TV3/T2)
2. Ông Mạnh thắng Thần Gió (Trang 13 – TV3/T2)
3. Vè chim (Trang 28 – TV3/T2)
4. Cò và Cuốc (Trang 37 – TV3/T2)
5. Sư Tử xuất quân (Trang 46 – TV3/T2)
6. Quả tim khỉ (Trang 50 – TV3/T2)
7. Bé nhìn biển (Trang 65 – TV3/T2)
8. Cá sấu sợ cá mập (Trang 74 – TV3/T2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
VOI TRẢ NGHĨA
Một lần, tôi gặp một chú voi non bị thụt bùn dưới đầm lầy. Tôi nhờ năm quản tượng đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, quơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó còn nhỏ chưa làm được việc. Tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua nó trở vào rừng.
Vài năm sau, tôi chặt gỗ đã được trồng lâu năm về làm nhà. Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên thấy năm, sáu cây gỗ mới đốn đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn đi cùng chắc là mẹ nó. Đặt gỗ xuống, voi non tung vòi hít hít. Nó kêu lên khe khẽ rồi tiến lên, huơ vòi lên mặt tôi. Nó nhận ra hơi quen ngày trước .
Mấy ngày sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản.
Theo VŨ HÙNG
Quản tượng: Người trông nom và điều khiển voi.
1. Tác giả gặp voi trong tình trạng nào? (0.5 điểm)
A. Bị lạc trong rừng.
B. Bị sa xuống hố sâu.
C. Bị thụt xuống đầm lầy.
2. Tác giả nhờ ai giúp sức kéo voi non lên bờ? (0.5 điểm)
A. Nhờ một người quản tượng.
B. Nhờ năm người quản tượng.
C. Nhờ năm người dân trong bản.
3. Vài năm sau, một buổi sáng, tác giả ngạc nhiên vì gặp chuyện gì? (0.5 điểm)
A. Gỗ mới đốn đã có người lấy đi mất.
B. Gỗ mới đốn đã có được đưa về gần nhà.
C. Gỗ mới đốn đã bị voi khuân đi mất.
4. Bộ phận in đậm trong câu: “Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên thấy năm, sáu cây gỗ mới đốn được đưa về gần nơi tôi ở.” Trả lời cho câu hỏi nào? (0.5 điểm)
A. Khi nào?
B. Ở đâu?
C. Như thế nào?
5. Ai là người đã đưa gỗ về gần nhà cho tác giả? (0.5 điểm)
A. người quản tượng
B. Chú voi năm xưa và mẹ của chú ta
C. Người dân
6. Đặt câu hỏi cho phần in nghiêng trong mỗi câu sau: (1.5 điểm)
a) Dế Mèn chóng lớn vì ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực.
b) Lan Anh học giỏi vì bạn rất chăm học.
c) Chuột nghe tiếng mèo liền tránh xa vì chuột rất sợ mèo.
7. Gạch dưới những từ chỉ tên các loài cá không cùng nhóm: (1 điểm)
a. Cá nước mặn (cá biển): cá thu, cá chim, cá mè, cá nục, cá heo, cá voi.
b. Cá nước ngọt (cá ở ao, sông, hồ): cá trê, cá rô, cá chép, cá mập, cá diếc.
8. Điền dấu phẩy vào chỗ trống thích hợp trong câu văn sau: (1 điểm)
Ban đêm Vạc lặn lội ra đồng kiếm thức ăn. Nó lang thang mò mẫm khắp nơi mà thức ăn kiếm được chẳng là bao Vạc buồn lắm.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Chuyện bốn mùa
Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Viết đoạn văn ngắn tả con vật em yêu thích theo gợi ý:
- Đó là con gì, ở đâu?
- Hình dáng con vật ấy có đặc điểm gì nổi bật?
- Hoạt động của con vật ấy có gì ngộ nghĩnh, đáng yêu?
- Tình cảm của em đối với con vật đó?
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
1. (0.5 điểm) C. Bị thụt xuống đầm lầy.
2. (0.5 điểm) B. Nhờ năm người quản tượng.
3. (0.5 điểm) B. Gỗ mới đốn đã có được đưa về gần nhà.
4. (0.5 điểm) A. Khi nào?
5. (0.5 điểm) B. Chú voi năm xưa và mẹ của chú ta
6. (1.5 điểm)
a) Vì sao Dế Mèn chóng lớn?
b) Vì sao Lan Anh học giỏi?
c) Vì sao chuột nghe tiếng mèo liền tránh xa?
7. (1 điểm)
a. Cá nước mặn (cá biển) : cá thu, cá chim, cá mè, cá nục, cá heo, cá voi.
b. Cá nước ngọt (cá ở ao, sông, hồ) : cá trê, cá rô, cá chép, cá mập, cá diếc.
8. (1 điểm)
Ban đêm, Vạc lặn lội ra đồng kiếm thức ăn. Nó lang thang mò mẫm khắp nơi mà thức ăn kiếm được chẳng là bao, Vạc buồn lắm.
B. KIỂM TRA VIẾT
I/ Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
* Về nội dung:
Bài viết đảm bảo các nội dung sau: (mỗi ý 1 điểm)
- Đó là con gì, ở đâu?
- Hình dáng con vật ấy có đặc điểm gì nổi bật?
- Hoạt động của con vật ấy có gì ngộ nghĩnh, đáng yêu
- Tình cảm của em đối với con vật đó?
* Về hình thức:
- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm
- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm
- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm
Bài viết tham khảo:
Lu là tên chú chó của gia đình em. Đó là giống chó săn thông minh, lanh lợi và rất trung thành. Hồi bố mới mua về, nó chỉ to bằng cái bình thủy Trung Quốc. Mới có sáu tháng mà nó đã đứng ngang ngực em rồi. Toàn thân nó phủ một lớp lông vằn vện, giống như con hổ quảng cáo trên truyền hình. Lu ngoan lắm. Mỗi lần cho nó ăn, em yêu cầu nó phải đi bằng hai chân sau, hai chân trước nhấc khỏi mặt đất rồi làm động tác bắt tay. Đến chỗ ăn cơm, cho dù đang rất thèm ăn nhưng nó vẫn ngoan ngoãn ngồi im chờ lệnh. Có khi đói bụng quá, nó thực hiện động tác rất nhanh rồi thục mõm vào ăn một cách vội vã. Ăn xong, tự động ra nằm ở bậc thềm trông nhà. Hễ nghe thấy tiếng động lạ, nó nhanh chóng phóng ra sủa oang oang để báo hiệu cho mọi người biết. Gia đình em ai cũng yêu quý Lu và xem nó như là một thành viên trong gia đình.
2. Bộ đề thi giữa kì 2 lớp 2 môn Toán
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 1
Thời gian làm bài: 40 phút
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: 3,5 điểm
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1.(M1- 0,5 đ) Số liền trước của 80 là:
A. 79
B. 80
C. 81
D. 82
Câu 2. (M1- 0,5 đ) Số thích hợp điền vào chỗ chấm 60 cm = …. dm là:
A. 6 dm
B. 6
C. 60
D. 6 cm
Câu 3. (M3- 0,5 đ) Các số 28; 37; 46; 52 được viết theo thứ tự từ lớn đến bé là:
A. 46; 37; 52; 28
B. 28; 37; 46; 52
C. 52; 46; 37; 28
Câu 4. (M2- 0,5 đ) Số lớn hơn 74 và nhỏ hơn 76 là:
A. 73
B. 77
C. 75
D. 76
Câu 5. (M3- 0,5 đ) Hiệu của 64 và 31 là:
A. 33
B. 77
C. 95
D. 34
Câu 6. (M4- 1đ) Số hình tam giác có trong hình bên là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
PHẦN TỰ LUẬN: 6,5 điểm
Bài 1. (M1-2 điểm) Đặt tính rồi tính
44 + 37 95 – 58 38 + 56 66 – 8
Bài 2. (M2-2 điểm) Tìm x, biết:
a, x + 15 = 41
b, x – 23 = 39
Bài 3. (M3-1,5 điểm). Có hai thùng dầu. Thùng thứ nhất chứa 33 lít dầu và chứa nhiều hơn thùng thứ hai 8 lít dầu. Hỏi thùng thứ hai chứa bao nhiêu lít dầu?
Bài 4 (1 điểm): Tính hiệu, biết số bị trừ là số lớn nhất có hai chữ số và số trừ là số bé nhất có hai chữ số.
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 1
I. Phần trắc nghiệm (3,5 điểm)
Câu số | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Ý đúng | A | B | C | C | A | D |
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 1 |
II. Phần tự luận (6,5 điểm)
Câu 1: 2 điểm (Mỗi phần đặt tính và tính đúng 0,5đ)
Câu 2: 1 điểm, mỗi phần đúng 0,5 điểm
a. x + 15 = 41 x = 41 – 15 x = 26 | b. x – 23 = 39 x = 39 + 23 x = 62 |
Câu 3: 1,5 điểm Bài giải:
Thùng thứ nhất có số lít dầu là: (0,5 đ)
33 – 8 = 25 (lít) (0,5 đ)
Đáp số: 25 lít (0,5 đ)
Câu 4: 1 điểm:
Số bị trừ là: 99. Số trừ là: 10 (0,5 đ)
Hiệu hai số là: 99 – 10 = 89 (0,5 đ)
Đáp số: 89
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 2
Câu 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: (1đ)
6dm = .......cm
90cm=...... dm
Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: (1đ)
a) Số liền sau của số 79 là:
A. 78
B. 70
C. 80
D. 97
b) Số tròn chục lớn nhất có 2 chữ số là:
A. 50
B. 90
C. 80
D. 10
Câu 3: Điền số thích hợp vào chỗ chấm: (1đ)
a. 45 l – 18 l + 8 l =... l
b. 39 kg + 4 kg – 20 kg = ...kg
Câu 4: Đúng ghi Đ sai ghi S: (1đ)
a. 13 – 8 = 6
c. 94 – 48 = 46
b. 42 +17 = 59
d. 37 + 58 = 89
Câu 5: Đặt tính rồi tính: (2đ)
a. 25 + 7
b. 66 + 28
c. 77 – 59
d. 100 - 14
Câu 6: Tìm x: (1đ)
a) x - 55 = 45
b) x + 49 = 90
Câu 7: Tóm tắt và giải bài toán sau: (2đ)
Khối lớp Hai có 94 học sinh. Khối lớp Ba có ít hơn khối lớp Hai 16 học sinh. Hỏi khối lớp Ba có bao nhiêu học sinh?
Câu 8: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Trong hình bên, có: (1đ)
a. Có ...... hình tam giác
b. Có .......hình tứ giác
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 2
Mức 1:
Câu 1: (1 điểm)
6dm = 60cm
90cm= 9dm
- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu 2: (1 điểm)
a) C ; b) B
- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Mức 2:
Câu 3: Điền số vào ô trống: (1điểm)
a. 45 l – 18 l + 8 l = 35 l
b. 39 kg + 4 kg – 20kg = 23 kg
- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu 4: (1 điểm)
a. S ; b. Đ; c. Đ; d. S
- Mỗi câu đúng được 0,25 điểm
- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu 5: (2 điểm)
- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm. (đặt tính đúng 0,25đ, tính đúng kết quả 0,25đ)
a. 32
b. 94
c. 18
d. 86
Câu 6: (1 điểm)
a) x - 55 = 45 x = 45 + 55 x = 100 | b) x + 49 = 90 x = 90 – 49 x = 41 |
- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu 7: (2 điểm)
Tóm tắt:
Khối lớp Hai: 94 học sinh.
Khối lớp Ba ít hơn khối lớp Hai: 16 học sinh
Khối lớp Ba: .... học sinh?
Bài giải
Số học sinh khối lớp Ba có là:
94 – 16 = 78 (học sinh)
Đáp số: 78 học sinh
- Viết đúng tóm tắt được 0,5 điểm
- Viết đúng câu lời giải: 0,5 điểm
- Viết đúng phép tính và tính đúng kết quả: 0,5 điểm
- Viết đáp số: 0,5 điểm
Câu 8: (1 điểm)
a. Có 4 hình tam giác
b. Có 2 hình tứ giác
- Mỗi câu a, b đúng được 0,5 điểm
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 3
Câu 1: Khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng: (0,5 điểm)
Kết quả của phép tính 17 + 9 là:
A. 26
B. 25
C. 16
D. 23
Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng: (0,5 điểm)
3 giờ chiều còn gọi là …..giờ?
A. 14 giờ
B. 13 giờ
C. 3 giờ
D.15 giờ
Câu 3: Điền số thích hợp vào chỗ chấm: (1 điểm)
a) Số liền trước của 70 là …..
b) Số 36 gồm …… chục và …….đơn vị.
Câu 4: Điền số thích hợp vào chỗ chấm (0,5 điểm)
50cm = …..dm
6dm = …….cm
Câu 5: Đúng ghi Đ, sai ghi S: (1 điểm)
a) 27 + 69 = 96
b) 77 – 48 = 39
Câu 6: Đặt tính rồi tính (2 đểm)
a) 26 + 29
b) 45 + 38
c) 41 – 27
d) 60 - 16
Câu 7: Điền dấu thích hợp vào chỗ trống < , > , = (0,5 điểm)
7 + 8 ..... 16
9 + 8 .... 8 + 9
Câu 8: Khoanh tròn vào chữ cái trước kết quả đúng: (1 điểm)
Hình dưới đây có ……. hình tứ giác.
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Câu 9: Tóm tắt và giải bài toán sau:
Vườn nhà Mai trồng 95 cây cam và cây quýt, trong đó có 46 cây cam. Hỏi vườn nhà Mai có bao nhiêu cây quýt? (2 điểm)
Bài giải
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 10: Tìm hiệu của số chẵn lớn nhất có hai chữ số và 29. (1 điểm)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 3
Câu 1: A. 26 (0,5 điểm)
Câu 2: D. 15 giờ (0,5 điểm)
Câu 3: (1 điểm- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
a) Số liền trước của 70 là 69
b) Số 36 gồm 3 chục và 6 đơn vị.
Câu 4: (1 điểm- Mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
(0,5 điểm – Mỗi câu đúng được 0,25 điểm)
50cm = …5..dm
6dm = …60….cm
Câu 5: Đ – S (1 điểm – Mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
Câu 6: (1,5 điểm – Mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
Câu 7: Điền dấu thích hợp vào chỗ trống < , > , = (0,5 điểm)
7 + 8 < 16
9 + 8 = 8 + 9
Mỗi câu đúng được 0,25 điểm.
Câu 8: C. (0,5 điểm)
Câu 9: (2 điểm)
Tóm tắt:
Trồng: 95 cây cam và quýt
Trong đó có: 46 cây cam
Có: .... cây quýt?
Bài giải
Số cây quýt vườn nhà Mai có là:
95 – 46 = 49 (cây)
Đáp số: 49 cây quýt- Viết đúng tóm tắt được: 0,5 điểm
- Viết đúng câu lời giải: 0,5 điểm
- Viết đúng phép tính và tính đúng kết quả: 0,5 điểm
- Viết đáp số: 0,5 điểm
Câu 10: (1 điểm)
Số chẵn lớn nhất có hai chữ số là 98.
Ta có: 98 – 29 = 69
- Viết được số bị trừ 0,5 điểm
- Tính đúng kết quả được 0,5 điểm
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 4
I. Phần trắc nghiệm (3 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. Số lớn nhất có hai chữ số khác nhau mà tổng hai chữ số của số đó bằng 8 là
A. 78
B. 79
C. 80
D. 81
Câu 2. Trong một phép trừ, số bị trừ là 42, hiệu là 18. Số trừ là:
A. 24
B. 60
C. 42
D. 18
Câu 3. Viết tổng 5 + 5 + 5 + 5 thành tích ta được:
A. 5 × 4
B. 5 × 6
C. 5 × 3
D. 5 × 2
Câu 4. Thứ hai tuần này là ngày 12. Hỏi thứ hai tuần sau là ngày bao nhiêu?
A. 17
B. 18
C. 19
D. 20
Câu 5. Tìm x, biết: x × 5 = 25
A. x = 3
B. x = 4
C. x = 5
D. x = 2
Câu 6. Độ dài đường gấp khúc ABCD là:
A. 48cm
B. 49 cm
C. 50cm
D. 51cm
II. Phần tự luận (7 điểm)
Câu 7. (2 điểm) Tính:
3 × 7 =
5 lít × 2 =
20 : 5 =
35kg : 5 =
Câu 8. (1 điểm) Tìm x, biết:
a) 3 × x = 27
b) x : 5 = 4
Câu 9. (2 điểm) Có 18 bạn chia đều thành 3 nhóm, sau đó mỗi nhóm lại chia thành hai nhóm nhỏ. Hỏi:
a) Mỗi nhóm có mấy bạn?
b) Có tất cả nhiêu nhóm nhỏ?
Câu 10. (2 điểm) Một hộp bút chì có 12 chiếc. Sau khi lấy đi \(\frac{1}{3}\) số bút để bán thì trong hộp còn lại bao nhiêu chiếc bút chì?
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 4
I. Phần trắc nghiệm (3 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1. Chọn C
Câu 2. Chọn A
Câu 3. Chọn A
Câu 4. Chọn C
Câu 5. Chọn C
Câu 6. Chọn A
II. Phần tự luận (7 điểm)
Câu 7.
3 × 7 = 21
5 lít × 2 = 10 lít
20 : 5 = 4
35kg : 5 = 7kg
Câu 8.
a.
3 × x = 27
x = 27 : 3
x = 9
b.
x : 5 = 4
x = 4 × 5
x = 20
Câu 9.
Bài giải
a) Mỗi nhóm có số bạn là:
18 : 3 = 6 (bạn)
b) Có số nhóm nhỏ là:
2 × 3 = 6 (nhóm)
Đáp số: a) 6 bạn; b) 6 nhóm
Câu 10.
Bài giải
Đã bán số bút chì là:
12 : 3 = 4 (bút chì)
Trong hộp còn lại số bút chì là:
12 - 4 = 8 (chiếc)
Đáp số: 8 chiếc bút chì
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 5
I. Trắc nghiệm:
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Số liền sau của 89 là:
A. 88
B. 90
C. 80
D. 91
Câu 2. Tổng của 15 và 36 là:
A. 48
B. 49
C. 51
D. 54
Câu 3. Số tròn chục bé nhất có 2 chữ số là:
A. 80
B. 90
C. 10
D. 100
Câu 4. x - 26 = 18 vậy y là:
A. 34
B. 8
C. 54
D. 44
Câu 5. Kết quả của: 26dm + 22dm là:
A. 40dm
B. 48
C. 48dm
D. 40cm
Câu 6. Số: 3dm4cm=......cm?
A. 340
B. 34
C. 304
D. 7
Câu 7. Số ?
4 giờ chiều hay còn gọi ..…. giờ.
A. 13
B. 14
C. 15
D. 16
Câu 8. Số hình tứ giác ở hình bên là:
A. 2 hình
B. 3 hình
C. 4 hình
D. 5 hình
II. Phần tự luận:
Bài 1. Đặt tính rồi tính:
36 + 27
…………………..
…………………..
………………….
29 + 47
…………………..
…………………..
…………………..
72 - 36
…………………..
…………………..
…………………..
100 - 25
…………………..
…………………..
……………………..
Bài 2. Tìm x:
a) x + 48 = 72
…………………..
…………………..
…………………..
b) X – 64 = 27 + 3
…………………..
…………………..
…………………..
Bài 3. Lan hái được 24 bông hoa. Lan hái được ít hơn Mai 5 bông hoa. Hỏi Mai hái được bao nhiêu bông hoa?
Bài giải
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Bài 4. Tìm tổng của số tròn chục lớn nhất có hai chữ số với số lớn nhất có một chữ số?
Bài giải
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Toán - Đề 5
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM: 4 điểm (Mỗi ý đúng 0,5 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Đáp án | B | C | C | D | C | B | D | D |
PHẦN II. TỰ LUẬN
Bài 1: (2 điểm): Đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm.
Bài 2: (1 điểm): Đúng mỗi biểu thức được 0,5 điểm.
a | b |
X = 24 | X = 94 |
Câu 3: 1.5 điểm
Bài giải:
Mai có số bông hoa là:: (0,5 điểm)
24 + 5 = 29 (bông) (0,75 điểm)
Đáp số: 29 bông hoa (0,25điểm)
Câu 4: 1 điểm
Bài giải:
Số tròn chục lớn nhất có hai chữ số là 90. (0,25 điểm)
Số lớn nhất có một chữ số là 9 (0,25 điểm)
Tổng của chúng là: 90 +9 = 99 (0,5 điểm)
Đáp số: 90
(Điểm trình bày toàn bài: 0,5 điểm)
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo
.............................................
Để tải toàn bộ 18 đề thi lớp 2 năm 2022 - 2023, mời các bạn ấn nút "Tải về" ở bên dưới
Ngoài Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm học 2022 - 2023 có đáp án trên. Các bạn có thể tham khảo thêm nhiều đề thi hay và chất lượng, các dạng toán nâng cao hay và khó dành cho các bé học Toán lớp 2 được chắc chắn, củng cố và nắm chắc kiến thức nhất. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm tài liệu môn Tiếng Việt 2 và giải toán lớp 2 hay Tiếng Anh lớp 2, Giải Tự nhiên và xã hội 2, Bài tập cuối tuần lớp 2,.... để học tốt hơn các chương trình của lớp 2.