Cách làm bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng, đạo lí

Cách làm bài văn nghị luận xã hội

Dàn ý chi tiết cho bài văn nghị luận xã hội do VnDoc biên soạn bám sát chương trình Ngữ Văn 12 sẽ giúp các em học sinh có thêm tài liệu học tập lớp 12 trong quá trình ôn tập văn nghị luận xã hội, ôn thi học kì và luyện tập các đề văn lớp 12 có đáp án. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Cách làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lí

Bước 1: Giải thích vấn đề

Ở bước này học sinh cần đưa ra câu trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào… liên quan đến các khái niệm về tư tưởng đạo lý trong đề bài đưa ra. Tiếp theo là giải thích về nghĩa đen, nghĩa bóng của các khái niệm có trong đề bài. Sau khi phân tích từ khóa và ý nghĩa của nó đặt trong các hoàn cảnh cụ thể thì đưa ra nhận xét, quan điểm cá nhân. Đúc rút ý nghĩa nhân văn của tư tưởng đạo lý đề cập đến, nêu quan điểm của tác giả thể hiện qua tư tưởng đạo lý trong đề bài và nêu ra nhận xét cá nhân.

Bước 2: Phân tích vấn đề

Ở bước này học sinh cần trả lời cho câu hỏi tại sao. Đưa ra sự phân tích, chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng đạo lý trong đời sống xã hội và trong nhận thức của mỗi cá nhân trong xã hội, đưa ra tính phù hợp hoặc không thông qua chứng minh và dẫn chứng từ thực tiễn. Mang đến các bình luận, lập luận thuyết phục sâu sắc. Đưa ra dẫn chứng cụ thể hoặc dẫn chiếu đến những tư tưởng đạo lý có liên quan. Bằng các phân tích cần thể hiện rõ ý nghĩa của tư tưởng đạo lý và ý nghĩa được thể hiện qua thông điệp của đề bài.

Bước 3: Bác bỏ vấn đề.

Để một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lý được đánh giá cao, thì người viết nên có thêm bước này trong bài làm của mình. Dựa vào những lý lẽ, dẫn chứng đã đưa ra ở trên, người viết có thể bác bỏ vấn đề bằng cách lật ngược lại vấn đề vừa bàn luận. Đây được coi là bước làm khó nhất, thể hiện tính tư duy đa chiều và hướng tiếp cận mới mẻ, sáng tạo của người viết. Từ đó, chất lượng của bài viết và điểm số sẽ được nâng cao và cải thiện rõ rệt.

Bước 4: Bình luận, đánh giá vấn đề

Sau khi bác bỏ vấn đề người viết cần đáng giá tính đúng sai của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề với thời đại ngày nay. Bên cạnh đó là các giá trị của bài học có sâu sắc và gìn giữ hay không. Tác động của vấn đề này đến cá cá nhân trong xã hội, đến nhận thức chung của toàn xã hội.

Bước 5: Bài học nhận thức và hành động rút ra từ vấn đề

Đây là bước cuối cùng và đóng quan trọng trong một bài nghị luận về tư tưởng đạo lý bởi mục đích của của bài viết này là rút ra những kết luận về tính đúng sai, bài học của vấn đề liên hệ đến cuộc sống. Từ vấn đề nêu trên mỗi cá nhân sẽ rút ra bài học cho bản thân và đưa ra những luận điểm, luận cứ mang tính khuyên nhủ, răn đe, giáo dục cho xã hội

Các kỹ năng khi viết văn nghị luận

Nghị luận về tư tưởng đạo lý

- Kỹ năng phân tích đề bài

+ Để viết một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lý cần có sự phân tích về yêu cầu của đề bài, nội dung và phạm vi mà đề bài đang hướng tới. Phân tích đề bài sẽ hiểu được những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của đề nhằm tránh lạc đề và viết lan man không vào trọng tâm.

+ Các bước phân tích đề bài: Đầu tiên cần đọc kỹ đề bài, nắm rõ yêu cầu của đề bài đã đưa ra, gạch chân các từ quan trọng mang tính gợi mở, tìm hiểu xem đề bài yêu cầu những gì và đưa ra phương hướng giải quyết.

Cần trả lời các câu hỏi sau:

- Đây là dạng đề gì?

- Vấn đề gì cần giải quyết trong đề bài là gì?

Đề bài nghị luận về tư tưởng đạo lý gồm có 2 dạng đề phổ biến như sau:

- Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.

- Đề chìm, học sinh cần đọc kỹ đề bài, dựa vày ý nghĩa câu nói, câu chuyện, văn bản được trích dẫn mà xác định luận đề.

- Kỹ năng xác định luận điểm, triển khai luận cứ:

Để có một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lý hoàn chỉnh, có đầy đủ luận cứ, lập luân thì học sinh cần dựa vào dàn ý chung của kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý để xác định các luận điểm cho bài viết được mạch lạc, rõ ý hơn. Thông thường, một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lý hoàn chỉnh sẽ gồm những luận điểm chính như sau:

- Luận điểm 1: Giải thích tư tưởng đạo lý

- Luận điểm 2: Bình luận, chứng minh tư tưởng đạo lý, phê phán những biểu hiện sai lệch liên quan đến vấn đề

- Luận điểm 3: Bài học rút ra từ vấn đề trên

Để chứng minh luận điểm lớn trong bài viết, cần đưa ra thêm những luận điểm nhỏ mang ý nghĩa củng cố, chứng minh cho luận điểm lớn. Một bài văn có thể có nhiều luận điểm lớn, mỗi luận điểm lớn lại được cụ thể hoá bằng nhiều luận điểm nhở hơn. Tuỳ vào từng đề bài, học sinh có thể triển khai những luận điểm nhỏ hơn nhiều hay ít

- Nghị luận về hiện tượng đời sống:

Kỹ năng phân tích đề bài

Sau khi đọc kỹ đề bài và gạch chân những từ ngữ quan trọng học sinh cần nắm được: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào? Đó là hiện tượng tích cực hay tiêu cực, cần học hỏi hay lên án, phê phán.

- Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng trong bài viết gồm Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh, kết luận

- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Bài viết trong đời sống thực tiễn hoặc trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật

Kỹ năng xác định luận điểm, triển khai luận cứ:

Để bài viết có luận điểm rõ ràng, mang tính thuyết phục cao học sinh cần xác định luận điểm, luận cứ, vạch ra dàn ý trước khi viết bài. Cần nắm vững dàn ý chung và lập ra dàn ý cụ thể trong bài viết. Thông thường bài văn sẽ có các luận điểm sau :

- Luận điểm 1: Thực trạng của vấn đề

- Luận điểm 2: Nguyên nhân của vấn đề

- Luận điểm 3: Tác hại/tác dụng của vấn đề đến con người, xã hội

- Luận điểm 4: Giải pháp, bài học

Lưu ý: Khi viết văn nghị luận xã hội cần phải nắm vững các vấn đề sau:

- Phát huy mọi loại kiến thức để làm chủ bài viết nhằm so sánh, phát triển, vận dụng vào bài viết sao cho phong phú, sâu sắc, đầy đủ, cô đọng nhất, tạo ra ấn tượng cho người chấm.

- Phải nghiêm túc, tập trung trong khi viết bài, vì không giống với nghị luận văn học, nên người viết phải có nhận thức, kiến thức xã hội nhất định, bài nghị luận xã hội hoàn toàn buộc người viết phải chủ động đề xuất chính kiến của mình.

Dàn ý chi tiết bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí

Dàn ý nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí mẫu 1

1. Mở bài

Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: dẫn dắt câu nói, dẫn dắt vào nội dung.

2. Thân bài

a. Giải thích khái niệm

Đối với đề bài có câu nói: trích dẫn câu nói, phân tích câu nói.

Đối với đề bài không có trích dẫn câu nói (vd: bàn về tính kiên trì): phân tích từ khóa quan trọng.

→ Rút ra ý nghĩa, bài học từ câu nói.

b. Phân tích

Phần phân tích trả lời cho câu hỏi: tại sao? (vd: tại sao có chí thì nên?)

(Lưu ý: đảm bảo trả lời từ 2 - 3 ý trở lên).

c. Chứng minh

Dẫn chứng từ nhân vật (văn học, lịch sử, khoa học xã hội…)

Dẫn chứng từ thực tế đời sống: những tấm gương tiêu biểu từ đời sống.

d. Phản biện

Lật ngược vấn đề:

Đối với đề bài phân tích xuôi (vd: bàn luận về ý kiến: “có chí thì nên”) thì phản biện ngược (những người không có chí thì sẽ…).

Đối với đề bài phân tích ngược (vd: “cái giá của việc đánh mất chữ tín”) thì phản biện xuôi (giữ “chữ tín” sẽ giúp chúng ta có được những gì?)

3. Kết bài

Bài học nhận thức và phương hướng hành động.

Tóm tắt lại vấn đề (kết lại ý nghĩa của văn bản).

Liên hệ bản thân.

Dàn ý nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí mẫu 2

Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội như: đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan,...

Để làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí hay thì các em cần ghi nhớ 4 bước sau:

Bước 1: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận

- Dẫn dắt đưa vấn ra vấn đề nghị luận về tư tượng đạo lí trong đề bài.

Bước 2: Bàn luận vấn đề

- Giải thích tư tưởng, đạo lí:

+ Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn ngữ,...).

+ Thường trả lời câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể?

- Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý

+ Thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế?

+ Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lí đối với đời sống xã hội.

- Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề:

+ Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lí vì có những tư tưởng, đạo lí đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa.

Bước 3: Mở rộng

- Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.

- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.

- Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.

Các em có thể đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.

Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc.

Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.

Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống.

Ví dụ bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí

1. Dàn ý nghị luận về ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc của bản thân

I. Mở bài

Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc của bản thân.

II. Thân bài

1. Giải thích:

- “cảm xúc” là mọi trạng thái buồn, vui, tức giận, lo lắng, hạnh phúc,.. và suy nghĩ của con người về cuộc sống xung quanh.

- “làm chủ cảm xúc của bản thân” là biết kiểm soát suy nghĩ, hành động của bản thân một cách chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh.

2. Phân tích, chứng minh:

- Việc làm chủ cảm xúc của bản thân được biểu hiện ở nhiều khía cạnh như:

+ Sử dụng lời nói đúng mực.

+ Suy nghĩ kĩ càng trước khi hành động

+ Biết điều chỉnh cảm xúc trong những tình huống căng thẳng.

+.…

- Ý nghĩa, lợi ích của việc làm chủ cảm xúc của bản thân:

+ Giúp con người chín chắn, trưởng thành hơn.

+ Đem lại nhiều cơ hội trong đời sống.

+ Mang lại hạnh phúc cho mọi người xung quanh, thể hiện sự quan tâm giữa người với người.

+.….

- Phê phán những người không biết cách làm chủ cảm xúc của bản thân.

- Biết làm chủ cảm xúc của bản thân khác với việc che giấu cảm xúc thật, thu mình trước tập thể.

- Để làm chủ cảm xúc của bản thân, con người cần trau dồi kĩ năng sống, rèn luyện sự bình tĩnh,…

3. Rút ra bài học nhận thức và hành động

III. Kết bài

- Khẳng định lại ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc của bản thân.

- Liên hệ bản thân.

2. Dàn ý nghị luận về biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên ngày nay

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên hiện nay.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.

2. Thân bài

a. Giải thích

Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước: trách nhiệm giữ gìn nền độc lập, tích cực xây dựng nước nhà ngày càng vững mạnh,

Tinh thần yêu nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.

b. Phân tích

Mỗi chúng ta khi sinh ra được sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy chúng ta cần phải cống hiến nhiều hơn để phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.

Mỗi người khi học tập, lao động, tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là cống hiến cho tổ quốc.

Yêu thương, giúp đỡ đồng bào, đoàn kết không chỉ giúp cho chúng ta được yêu thương, trân trọng trong mắt mọi người mà nó còn thể hiện sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.

c. Liên hệ bản thân

Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…

d. Phản đề

Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: biểu hiện tinh thần yêu nước của thanh niên hiện nay; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

3. Dàn ý nghị luận về câu nói: "Tôi luôn tin rằng trong mỗi thất bại có mầm mống của sự thành công" (Ngô Bảo Châu)

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: trong mỗi thất bại có mầm mống của sự thành công.

Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy theo năng lực của bản thân.

2. Thân bài

a. Giải thích

Thất bại: cảm giác buồn bã, thất vọng, đau khổ khi đã cố gắng nhưng chưa đạt được mục tiêu mà bản thân mình đề ra. Không có thất bại sẽ không rút ra được bài học kinh nghiệm và không có được thành công.

Câu nói của giáo sư khuyên nhủ con người hãy giữ vững tinh thần, đứng lên sau mỗi thất bại, cố gắng trên con đường mình đã chọn rồi chúng ta sẽ có được thành công.

b. Phân tích

Cuộc sống không phải lúc nào cũng màu hồng, cũng như không phải ta cứ cố gắng thì sẽ đạt được thành quả như mong muốn.

Thất bại là điều sẽ luôn xảy ra với mọi người, thất bại chỉ nói lên rằng mình chưa đủ kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc chứ không có nghĩa là bản thân chúng ta yếu kém, không có khả năng.

Ông cha ta thường nói: thất bại là mẹ thành công, có thất bại mới rút ra được bài học, hoàn thiện bản thân và cẩn thận hơn rồi từng bước tiến đến thành công, chính vì thế, mỗi người hãy đối diện với thất bại một cách vững tâm nhất.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người gặp thất bại nhưng cố gắng vươn lên và có được thành công để minh họa cho bài làm văn của mình.

d. Liên hệ bản thân

Mỗi người học sinh cần có ý thức rèn luyện bản thân mình, không nên nản chí sau mỗi lần thất bại, hãy tự rút ra bài học cho mình, phấn đấu vươn lên và hướng về phía trước, hướng đến những điều tích cực, mọi sự cố gắng đều sẽ được đền đáp xứng đáng.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: trong mỗi thất bại có mầm mống của sự thành công và rút ra bài học cho bản thân.

4. Dàn ý nghị luận câu tục ngữ "Gần mực thì đen gần đèn thì sáng"

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.

2. Thân bài

a. Giải thích

Mực: sự tối tăm, mù mịt, tượng trưng cho những điều xấu, những thói quen, đức tính không tốt.

Đèn: tượng trưng cho ánh sáng, chân lí, lẽ phải, những điều đúng đắn, tốt đẹp.

Câu tục ngữ khuyên nhủ con người tránh xa những điều xấu xa, sai trái, hướng đến những điều tốt đẹp, những chân lí của cuộc sống để trở thành một con người có ích cho xã hội.

b. Phân tích

Cuộc sống luôn tồn tại hai mặt tốt - xấu, phải - trái, đúng - sai; mỗi chúng ta cần phải có quan điểm, nhận thức được và đi theo những điều đúng đắn.

Khi con người sống và làm theo lẽ phải, những điều xấu sẽ sớm bị bài trừ và xã hội sẽ ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.

Người sống và làm theo lẽ phải sẽ giúp ích cho xã hội, cho đất nước ngày càng phát triển phồn thịnh và được mọi người yêu quý, tôn trọng, noi theo.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về người sống có ích, học tập và làm theo lẽ phải để minh họa cho bài làm văn của mình.

Lưu ý: Dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực và được nhiều người biết đến.

d. Phản đề

Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn có những người không phân định được tốt - xấu, phải - trái, đúng - sai. Lại có những người tuy biết đó là việc là xấu những vẫn đi theo để hòng trục tư lợi cá nhân,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án và chỉ trích.

3. Kết bài

Khái quát lại ý nghĩa câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” đồng thời rút ra bài học cho bản thân.

Đề 1: Nêu ý kiến của anh chị về câu nói: Những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường

5. Dàn ý nghị luận về những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.

2. Thân bài

a. Giải thích

Anh hùng: những người có công giúp đỡ người khác, giúp đỡ quê hương, đất nước, khiến cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

Người anh hùng giữa đời thường: những con người trong cuộc sống đời thường cố gắng làm cho xã hội này tốt đẹp hơn, biết giúp đỡ người khác, có ý thức xây dựng một cuộc sống, một cộng đồng lành mạnh, tốt đẹp, vững bền.

Ý kiến khuyên nhủ con người hãy cùng chung tay, mỗi người một hành động nhỏ có ích sẽ giúp cho cuộc sống này tốt đẹp hơn.

b. Phân tích

Xã hội hiện nay có nhiều vấn đề nan giải, có nhiều tiêu cực xảy ra, mỗi con người chỉ cần có ý thức, sống có ích một chút xã hội này sẽ tốt đẹp hơn.

Khi mỗi con người sống có ích và trở thành “người anh hùng giữa đời thường” sẽ lan tỏa được nhiều thông điệp tích cực ra xã hội, được mọi người yêu quý, nể phục hơn.

Nếu con người ai ai cũng ích kỉ, chỉ biết đến bản thân mình mà không quan tâm đến lợi ích chung thì Trái Đất này sẽ sớm bị diệt vong.

c. Chứng minh

Học sinh lấy dẫn chứng về những người anh hùng giữa đời thường, sống có ích, không ngại khó ngại khổ giúp đỡ người khác,… làm minh chứng cho bài làm văn của mình.

Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến.

d. Phản đề

Trong cuộc sống có những người ích kỉ, sống thờ ơ, vô cảm, bàng quang với mọi thứ xung quanh, chỉ biết đến lợi ích của bản thân mình… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: người anh hùng giữa đời thường; rút ra bài học và liên hệ bản thân.

6. Dàn ý nghị luận xã hội về sự khoan dung

I - Mở bài

- Dẫn dắt vấn đề: Mỗi con người trong cuộc đời này đều có những đức tính vô cùng tốt đẹp

- Nêu vấn đề nghị luận: Một trong những đức tính mà mỗi người cần có để tự hoàn thiện nhân cách bản thân chính là sự khoan dung

II - Thân bài

1. Giải thích: sự khoan dung là gì?

- Khoan dung: có tấm lòng rộng mở, độ lượng, biết tha thứ cho những lỗi lầm mà người khác mắc phải khi người ta biết sửa chữa, khắc phục lỗi của mình

- Sự khoan dung - đức tính tố đẹp để xã hội trở nên văn minh, yêu thương hơn

2. Tại sao con người cần có sự khoan dung?

- Con người không ai là hoàn hảo, chúng ta ai cũng đã từng có lần mắc phải sai lầm trong cuộc đời nên cần phải học cách khoan dung với mọi người


- Khoan dung sẽ khiến cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp, mọi người sống nhẹ nhàng, chân thành, cởi mở...

- Khoan dung giúp cho mối quan hệ giữa người với người trong xã hội trở nên tốt đẹp hơn

- Khoan dung còn là cách để động viên, an ủi người khác và chính bản thân mình sau mỗi lỗi sai

- Khoan dung giúp con người nhận được sự kính trọng từ người khác

- Khoan dung gợi nên những phẩm chất tốt đẹp khác của con người

3. Biểu hiện của sự khoan dung

- Cha mẹ tha thứ cho những lỗi lầm của con cái mắc phải khi chúng biết sửa lỗi, luôn bên cạnh động viên, khích lệ và ủng hộ

- Pháp luật có những sự khoan hồng đối với phạm nhân khi mà họ cải tạo tốt và biết nhận ra những sai lầm để sửa chữa, để trở thành người lương thiện khi trở về với xã hội

- Bạn bè tha thứ cho nhau khi giận hờn

- Thầy cô tha thứ cho những lỗi lầm của học trò khi học trò biết sửa đổi

....

4. Cần làm gì để có được sự khoan dung

- Mỗi người cần phải học cách tha thứ, mỉm cười đương đầu với khó khăn

- Suy nghĩ theo hướng tích cực, nhìn đời bằng con mắt lạc quan

- Lắng nghe, thấu hiểu và cảm thông với những người xung quanh

- Liên hệ bản thân

III - Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề: khoan dung là một đức tính cao đẹp, là cách để cuộc sống có nhiều sự yêu thương

- Bài học: Hãy luôn sống giàu sự khoan dung và vị tha, biết thấu hiểu nhau hơn. Nếu như mỗi người biết đặt bản thân vào vị trí của người khác thì cuộc sống sẽ tươi đẹp hơn rất nhiều.

Đánh giá bài viết
80 222.720
Sắp xếp theo

    Học tập

    Xem thêm