Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học - Cánh diều
Soạn văn Tổng kết lịch sử văn học
Soạn bài Tổng kết lịch sử văn học - Cánh diều được VnDoc.com tổng hợp với hướng dẫn trả lời chi tiết, đầy đủ các câu hỏi, yêu cầu trong SGK Ngữ văn 12 Cánh diều tập 2 trang 114, 115, ..., 122, 123. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Phần I. Văn học dân gian Việt Nam
Câu 1 trang 116 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.
Trả lời:
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể, thường gắn liền và tham gia vào mọi mặt sinh hoạt của đời sống cộng đồng; thể hiện nhận thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về tự nhiên, xã hội, con người.
- Dân chứng: Truyện cổ tích “Tấm Cám” có cốt truyện và hình tượng được hư cấu, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, phản ánh mối quan hệ quen thuộc trong đời sống mẹ kế - con chồng. Qua đó thể hiện tinh thần nhân đạo, lạc quan, gửi gắm khát vọng ở hiền gặp lành trong nhân dân lao động.
Câu 2 trang 116 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.
Trả lời:
- Các đặc trưng:
+ Văn học dân gian mang tính truyền miệng.
VD: Tấm Cám, Thánh Gióng, Sử thi Đăm Săn, Thần trụ trời, Cây khế,…
+ Văn học dân gian mang tính tập thể
VD: Tục ngữ, ca dao,…
+ Văn học dân gian mang tính nguyên hợp
VD: Tiễn dặn người yêu, Quan Âm Thị Kính, Đẻ đất đẻ nước,…
Câu 3 trang 116 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian:
a) Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian.
b) Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để dẫn ra ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở ý a.
Trả lời:
a) Sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian:
b)
- Loại hình tự sự dân gian:
+Thần thoại: Thần trụ trời, Sơn Tinh Thủy Tinh,…
+ Sử thi: Đẻ đất đẻ nước, Đăm Săn,…
+ Truyền thuyết: Sự tích Hồ Gươm, An Dương Vương Mị Châu, Trọng Thủy,...
+ Truyện cổ tích: Cây khế, Tấm Cám, Sọ Dừa,…
+ Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu,…
+ Truyện ngụ ngôn, truyện cười, vè: Ếch ngồi đáy giếng, lợn cưới áo mới,...
- Loại hình trữ tình dân gian:
+ Ca dao:
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
+ Dân ca: Bà rằng bà rí, Ba quan, Mời trầu,
- Loại hình sân khấu dân gian:
+ Chèo: Quan Âm Thị Kính, Tuần Ty Đào Huế, Từ Thức gặp tiên,…
+ Tuồng: Sơn Hậu, Tâm Nữ đồ vương, Đào Phi Phụng, Lý Phụng Đình, Vạn Bản trình tường
Phần II. Văn học viết Việt Nam
1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Câu 1 trang 119 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.
Trả lời:
Biểu hiện: Thế kỉ XVI chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, ảnh hưởng đến cảm hứng văn chương ở thời kì này. Từ thế kỉ XVI văn học chuyển từ cảm hứng ca ngợi đất nước và vương triều phong kiến thành cảm hứng phê phán hiện thực xã hội, biểu hiện suy thoái về đạo đức.
Câu 2 trang 119 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.
Trả lời:
- Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo:
+ Tiếng nói đòi quyền sống, đòi quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người.
+ Văn học hướng về những con người nhỏ bé, người phụ nữ để nói lên cả những đau khổ và khát vọng của họ.
+ Phản ánh cả con người cá nhân
- Dẫn chứng: Chủ nghĩa nhân đạo trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
+ Tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người tài sắc, lòng hiếu nghĩa, vị tha, chung thủy trong tình yêu...
+ Đồng cảm, xót thương trước bao nỗi đau, bị vùi dập của con người, nhất là đối với người phụ nữ “bạc mệnh” trong xã hội phong kiến
+ Tinh thần nhân đạo trong Truyện Kiều còn là tiếng nói đồng tình, đồng cảm của thi hào Nguyễn Du với những ước mơ về tự do công lý của con người bị áp bức dưới chế độ cũ.
+ Lên án một xã hội bất nhân chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc con người.
Câu 3 trang 119 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây:
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | |||
Khái quát chung | Nội dung | Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | ||
Thế kỉ X-XVII |
|
|
|
| |
Thế kỉ XVIII-XIX |
Trả lời:
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | |||
Khái quát chung | Nội dung | Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | ||
Thế kỉ X-XVII | - Sau chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành độc lập, kết thúc nghìn năm bị đô hộ. - Tiếp tục những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm - Xây dựng đất nước trong hòa bình. - Bước sang thế kỉ XVI, chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng | Văn học có bước ngoặt lớn: xuất hiện văn học viết bên cạnh văn học dân gian. | - Mang nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. - Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca sang cảm hứng phê phán xã hội. | - Ngôn ngữ: Chữ Hán, đến cuối thế kỉ XIII, bắt đầu sử dụng chữ Nôm. - Thể loại, chủ yếu là văn học tiếp thu từ Trung Quốc. Thế kỉ XV-XVII, xuất hiện thể loại văn học nội sinh là truyện thơ Nôm viết theo thể thơ Đường luật. | - Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn) - Sông núi nước Nam (khuyết danh) - Hịch Tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) ….. |
Thế kỉ XVIII-XIX | - Phong trào nông dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc. - Xâm lược của thực dân Pháp năm 1884. - Chế độ phong kiến từ suy tàn đến suy vong. - Xã hội bước đầu chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. | - Văn học thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX được mệnh danh là giai đoạn văn học cổ điển, nhiều đỉnh cao nghệ thuật - Nửa cuối thế kỉ XIX văn học trung đại vẫn có nhiều thành tự nghệ thuật nổi bật trước chuyển mình sang thời kì văn học hiện đại. | - Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. - Hướng về những con người nhỏ bé, hướng về người phụ nữ - Hướng đến con người trần thế - Phản ánh cả con người cá nhân - Mang giá trị hiện thực sâu sắc. | - Ngôn ngữ: Sự phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của văn học chữ Nôm. + Thể loại: Cả thể loại tiếp thu nước ngoài, thể loại dân tộc hóa và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. | + Chinh phụ ngâm + Truyện Kiều (Nguyễn Du) + Truyện Lục Vân Tiên ( Nguyễn Đình Chiểu) + Thơ Hồ Xuân Hương … |
2. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay
Câu 1 trang 123 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Trả lời:
- Các yếu tố:
+ Pháp hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. Xã hội có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt từ chính trị đến kinh tế, văn hóa theo chiều hướng thoát dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hóa, văn minh phương Tây.
+ Ảnh hưởng của tư tưởng vô sản và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngày càng mạnh mẽ
Câu 2 trang 123 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Vì sao nói cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.
Trả lời:
- Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi là đặc điểm nổi bật bởi văn học thời kì này chủ yếu ngợi ca chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai cuộc kháng chiến.
- Dẫn chứng: Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trong Việt Bắc của Tố Hữu:
+ Đề cập đến những vấn đề có tính lịch sử, tính dân tộc: liệt kê những sự kiện lịch sử và những địa danh gắn liền với cách mạng như: Đình Hồng Thái và cây đa Tân Trào
+ Cái tôi đầy cảm xúc của nhân vật trữ tình và của chính tác giả. Cảm xúc chủ đạo của tác phẩm là nỗi nhớ, dạt dào trong những kỉ niệm được đánh thức vào giây phút chia xa giữa người đi, kẻ ở
+ Miêu tả vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc qua những câu thơ: Ngày xuân mơ nở trắng rừng/ Ve kêu rừng phách đổ vàng/Rừng thu trăng rọi hoà bình.
Câu 3 trang 123 SGK Ngữ văn 12 tập 2
Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảng tổng kết với những nội dung dưới đây:
Văn học
| Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | ||||
Khái quát chung | Nội dung | Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | |||
Đầu thế kỉ XX-1945 |
|
|
|
| ||
Từ 1945-nay | Từ 1945-1975 | |||||
Từ 1975-nay |
Trả lời:
Văn học
| Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | ||||
Khái quát chung
| Nội dung
| Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | |||
Đầu thế kỉ XX-1945 | - Thực dân Pháp đã hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. - Xã hội, văn hóa theo chiều hướng thoắt dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hóa phương Tây - Ảnh hưởng của tư tưởng vô sản và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngày càng mạnh mẽ | - Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa. - Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng | - Chủ nghĩa nhân đạo tiếp tục truyền thống nhân đạo của dân tộc Việt Nam - Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của tinh thần dân chủ | - Ngôn ngữ: chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm để trở thành văn tuwj chủ yếu trong báo chí và sáng tác văn học - Thể loại: Sự xuất hiện của thơ mới, tiểu thuyết, truyện ngắn hiện đại, kịch nói hiện đại, phóng sự, phê bình văn học. | - Truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao - Tiểu thuyết của vũ Trọng … | |
Từ 1945-nay | Từ 1945-1975 | - Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 thành công dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam mới - Đại thắng mùa xuân 1975 thống nhất đất nước | - Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng: văn thơ là vũ khí, nhà văn là chiến sĩ, văn học gắn với vận mệnh đất nước | - Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng - Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trở thành đặc điểm nổi bật của văn học. | - Ngôn ngữ: Kết hợp giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ sử thi, giữa hình tượng tự nhiên, giản dị với hình tượng hào hùng, kì vĩ - Thể loại: thơ và văn xuôi đều phát triển. Kí, truyện ngắn, với các thể loại trường ca, tiểu thuyết, kịch dài. | - Truyện ngắn của Nam Cao - Tiểu thuyết Nguyên Hồng - Thơ Tố Hữu |
Từ 1975-nay | - Mở cửa quan hệ hợp tác với khu vực và thế giới - Cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, xã hội thay đổi theo chiều hướng tích cực | - Ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến và khẳng định con đường đi lên cách mạng - Chuyển hướng từ cảm hứng sử thi sang cảm hứng thế sự, đời tư. - Tiếp cận xu hướng hiện đại và hậu hiện đại của văn học thế giới. | - Cảm hứng phê phán trên tinh thần nhân bản trước nhiều mặt trái xã hội, hiện thực - Thể hiện khát vọng hạnh phúc đời thường, triết lý về nhân sinh, thế sự. | - Ngôn ngữ: đời thường, tự nhiên. Bình dị, trong sáng, làm giàu các giá trị từ ngữ của tiếng Việt - Thể loại: bút ký, phóng sự, truyện ngắn, tiểu thuyết. | - Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu - Tiểu thuyết Bảo Ninh - Thơ ca Hữu Thỉnh |
Bài tiếp theo: Soạn bài Tổng kết tiếng Việt - Cánh diều