Chuyên đề tiếng Việt lớp 7: Ngữ cảnh và nghĩa của một số từ ngữ trong ngữ cảnh
Chuyên đề tiếng Việt lớp 7: Ngữ cảnh và nghĩa của một số từ ngữ trong ngữ cảnh cung cấp cho giáo viên nội dung trọng tâm, ví dụ minh họa và gợi ý phương pháp giảng dạy, từ đó hỗ trợ học sinh rèn kỹ năng phân tích ngữ cảnh, lựa chọn và sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp với mục đích và đối tượng giao tiếp.
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
IV. Bài tập về ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh
Bài 1:
Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống: im lìm, vắng lặng, yên
tĩnh.
Cảnh vật trưa hè ở đây ..., cây cối đứng..., không gian..., không một tiếng động nhỏ.
Gợi ý: Lần lượt : yên tĩnh, im lìm, vắng lặng.
Bài 2:
Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu dưới đây :
a) Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào ) cho trong sáng và súc tích.
b) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ hoe, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).
c) Dòng sông chảy rất (hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu ) giữa hai bờ xanh mướt
lúa ngô.
Gợi ý
a) gọt giũa
b) đỏ chói.
c) hiền hoà .
Bài 3:
Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa ..., tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà. , nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô
cũng ... vì một lá cỏ non vừa ..., hình như mỗi giọt khí trời cũng , không lúc nào yên vì
tiếng chim gáy, tiếng ong bay.
( theo Nguyễn Đình Thi )
(1) : tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh .
(2) : sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy .
(3) : xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khâng,chuyển mình, cựa mình, chuyển động.
(4) : bật dậy, vươn cao, xoè nở. nảy nở, xuất hiện, hiển hiện .
(5) : lay động, rung động, rung lên, lung lay.
Gợi ý: Là các từ đã gạch chân (theo văn bản gốc ). Song theo ý kiến cá nhân người soạn thì ở đáp án (1) cũng có thể điền từ “thay da đổi thịt”.
Bài 4:
Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) giải thích nghĩa của các từ in đậm trong hai dòng thơ dưới đây và cho biết em dựa vào đâu để xác định được nghĩa của mỗi từ đó:
Gợi ý: Nghĩa của từ Mặt Trời
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm)
- Ở dòng thứ nhất, "Mặt Trời" được dùng theo nghĩa gốc, chỉ thiên thể nóng sáng, là nguồn chiếu sáng và sưởi ấm cho Trái Đất, đem ánh sáng và sự sống cho muôn loài.
+ Ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ Mặt Trời trong câu thơ này là các từ ngữ đứng trước và các từ ngữ đứng sau
- Ở dòng thơ thứ hai, "Mặt Trời" dùng nghĩa chuyển. Đó chỉ là cách nói ẩn dụ chỉ em bé (đứa con đang nằm trên lưng mẹ). Còn ánh sáng, nguồn sống của cuộc đời mẹ là em bé nằm trên lưng đang ngủ ngon lành. Nhờ con ngủ yên trên lưng mà người mẹ mới có thể quên đi những mệt mỏi, mới có đủ nghị lực để chịu đựng với nắng cháy mưa nguồn, với bao vất vả và hiểm nguy. Con là động lực, là khao khát sống, là niềm tin hi vọng của mẹ vào tương lai tươi sáng. Câu thơ là niềm xúc động dạt dào về tình mẹ – tình cảm thiêng liêng nhất với mỗi người.
+ Ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ Mặt Trời ở đây là từ “của mẹ con nằm trên lưng”.