Chuyên đề tiếng Việt lớp 7: Số từ
Chuyên đề tiếng Việt lớp 7: Số từ được xây dựng nhằm hỗ trợ giáo viên xác định mục tiêu trọng tâm, lựa chọn ví dụ minh họa phù hợp và tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả, qua đó giúp học sinh vừa nắm chắc kiến thức, vừa vận dụng linh hoạt số từ trong nhiều tình huống giao tiếp và học tập.
I. Số từ là gì?
- Khái niệm: Số từ là từ dùng để chỉ số lượng và thứ tự của các sự vật được đề cập tới trong câu. Khi dùng để nói về số lượng, số từ thường đứng trước danh từ; còn khi để biểu thị thứ tự của sự vật thì số từ thường đứng sau danh từ.
- Ví dụ: 1,2,3…
II. Số từ có mấy loại?
- Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
+ Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng.
+ Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự. Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba; ba mâm sáu, tầng ba.
III. Chức năng của số từ
– Có khả năng kết hợp với danh từ với tư cách là phần phụ trước chỉ số lượng.
– Có khả năng thực hiện các chức năng:
+ Làm chủ ngữ: Một là học tập, hai là rèn luyện thân thể.
+ Làm vị ngữ: Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một.
+ Làm bổ ngữ: Mất một đền mười / Ông đồng ăn một bà cốt ăn hai.
+ Làm định ngữ: Giường một, mâm sáu.
IV. Bài tập về số từ
Chỉ ra số từ trong các trường hợp sau đây, và xác định ý nghĩa mà số từ bổ sung cho danh từ trung tâm.
1. Ở tuổi thứ ba mươi, mẹ tôi vẫn có tâm hồn trẻ trung phơi phới như mới đôi mươi vậy.
2. Ngày thứ hai đi học, cậu ta đã làm quen được hết bạn bè trong lớp.
3. Trong trường, lớp tôi đông học sinh nhất.
4. Ông bà ngoại ở quê có nuôi một đàn gà bảy mươi con.
5. Tòa nhà có tám mươi tầng, bố tôi làm ở tầng năm mươi.
Gợi ý:
|
Câu |
Số từ |
Ý nghĩa |
|
1 |
ba mươi |
chỉ thứ tự cho danh từ trung tâm tuổi |
|
2 |
hai |
chỉ thứ tự cho danh từ trung tâm ngày |
|
3 |
nhất |
chỉ thứ tự cho danh từ trung tâm học sinh |
|
4 |
một, bảy mươi |
chỉ số lượng cho danh từ trung tâm đàn gà, con |
|
5 |
tám mươi, năm mươi |
chỉ số lượng cho danh từ trung tâm tầng |
Bài 2: Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy.
Một canh… hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(“Không ngủ được” – Hồ Chí Minh)
Gợi ý:
Số từ: “một”, “hai”, “ba”, “năm”: ở câu một và câu bốn chỉ số lượng vì đứng trước danh từ và chỉ số lượng sự vật: “canh”, “cánh”.
Số từ “bốn”, “năm”: ở câu ba chỉ thứ tự vì đứng sau danh từ và chỉ thứ tự của sự vật: “canh”.