Chuyên đề tiếng Việt lớp 7: Thành ngữ
Chuyên đề Thành ngữ ở lớp 7 được thiết kế nhằm hỗ trợ giáo viên định hướng, lựa chọn phương pháp và hoạt động dạy học phù hợp, tạo môi trường học tập hứng thú, giúp học sinh tiếp nhận và sử dụng thành ngữ một cách linh hoạt, sáng tạo.
Trong giảng dạy, việc trang bị cho học sinh kiến thức về thành ngữ không chỉ giúp các em hiểu và vận dụng đúng trong giao tiếp, viết văn, mà còn góp phần bồi dưỡng năng lực cảm thụ, khả năng liên tưởng và tư duy hình ảnh.
Mục lục bài viết
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
III. Thành ngữ có mấy loại?
Thành ngữ được phân loại như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+) Thành ngữ có kết cấu ba tiếng: Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
+) Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ: Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt.
Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là:
· Thành ngữ có láy ghép
· Thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép.
Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc…
+) Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
Câu có kết cấu chủ ngữ – vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo…
IV. Tác dụng của thành ngữ
- Vì thành ngữ mang đậm sắc thái biểu cảm nên dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết đối với điều được nhắc tới.
V. Phân biệt thành ngữ với tục ngữ
- Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, ngắn gọn, súc tích biểu đạt trọn vẹn ý nghĩa, kinh nghiệm sống được đúc kết từ ngàn đời xưa của ông cha ta hoặc mang ý nghĩa phê phán một sự việc hiện tượng nào đó.
VI. Luyện tập
Bài 1: Chọn đáp án đúng nhất (gồm 10 câu)
Câu 1: Trong số tổ hợp sau, tổ hợp nào là tục ngữ?
A. Tấc đất tấc vàng.
B. Gan vàng dạ sắt.
C. Tấm lòng vàng.
D. Thời gian là vàng.
Câu 2. Tập hợp từ nào dưới đây là không phải thành ngữ?
A. Chó treo mèo đậy
B. Rồng đến nhà tôm
C. Ăn ốc nói mò
D. Cây nhà lá vườn
Câu 3. Trong những tổ hợp từ dưới đây tổ hợp từ nào là thành ngữ ?
A. Học ăn, học nói, học gói, học mở
B. Lá lành đùm lá rách
C. Trống đánh xuôi kèn thổi ngược
D. Còn người còn của
Câu 4: Thành ngữ nào dùng để chỉ cách nói năng dài dòng, khó hiểu?
A. Dây cà ra dây muống.
B. Lúng búng như ngậm hột thị.
C. Mồm loa mép giải.
D. Ông nói gà, bà nói vịt
Câu 5. Trong những tổ hợp từ sau, tổ hợp từ nào là tục ngữ ?
A. Cưỡi ngựa xem hoa.
B. Rồng đến nhà tôm.
C. Dây cà ra dây muống.
D. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
Câu 6: Trong những tổ hợp từ sau, tổ hợp nào không phải là thành ngữ?
A. Trâu buộc ghét trâu ăn
B. Chim sa cá lặn
C. Nước chảy bèo trôi
D. Ăn vóc học hay
Câu 7. Các câu thành ngữ, tục ngữ sau nhắc nhở người nói cần chú ý vấn đề gì trong giao tiếp?
- Nói có sách, mách có chứng
- Biết thì thưa thớt, không biết thì dựa cột mà nghe.
A. Nói đủ, không nói thừa
B. Nói những gì mình biết, có bằng chứng xác thực, không được nói sai
C. Nói đúng vào đề tài giao tiếp
D. Nói ngắn gọn, rõ ràng
Câu 8. Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong câu “Mẹ đã một nắng hai sương vì chúng con”.
A. Chủ ngữ
B. Vị ngữ
C. Bổ ngữ
D. Trạng ngữ
Câu 9. Thành ngữ nào sau đây có ý nghĩa “ý tưởng viển vông, thiếu thực tế thiếu tính khả
thi”?
A. Đeo nhạc cho mèo
B. Đẽo cày giữa đường
C. Ếch ngồi đáy giếng
D. Thầy bói xem voi
Câu 10: Tìm thành ngữ thích hợp điền vào chố trống: “Khi …, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau”
A. cưỡi ngựa xem hoa
B. tối lửa tắt đèn
C. mắt nhắm mắt mở
D. đục nước béo cò
Gợi ý:
|
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
Đáp án |
A |
A |
C |
A |
D |
D |
B |
B |
A |
B |
Bài 2: Giải nghĩa các thành ngữ, tục ngữ sau :
- Ở hiền gặp lành.
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Ăn vóc học hay.
- Học thày không tày học bạn.
- Học một biết mười.
- Máu chảy ruột mềm.
Gợi ý:
- Ở hiền gặp lành: Ở hiền thì sẽ được đền đáp bằng những điều tốt lành
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Phẩm chất đạo đức tốt đẹp bên trong đáng quý hơn vẻ đẹp hình thức bên ngoài.
- Ăn vóc học hay: Phải ăn mới có sức vóc, phải học mới có hiểu biết.
- Học thày không tày học bạn: Ngoài việc học ở thầy cô, việc học hỏi ở bạn bè cũng rất cần thiết và hữu ích.
- Học một biết mười: Chỉ cách học của những người thông minh, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học.
- Máu chảy ruột mềm: Chỉ tình máu mủ, ruột thịt thương xót nhau khi gặp hoạn nạn.
Bài 3:
Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ :
- Chậm như...... - Ăn như ....
- Nhanh như..... - Nói như ....
- Nặng như..... - Khoẻ như ...
- Cao như...... - Yếu như ...
- Dài như..... - Ngọt như ...
- Rộng như.... - Vững như ...
........
Gợi ý:
- Chậm như rùa - Ăn như tằm ăn rỗi, ăn như rồng cuốn
- Nhanh như sóc - Nói như dùi đục chấm mắm cáy
- Nặng như đeo đá - Khoẻ như voi
- Cao như cái sào - Yếu như sên
- Dài như sông - Ngọt như mía lùi
- Rộng như biển - Vững như thạch bàn