Đề cương chi tiết Ngữ văn phần Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945

Đề cương chi tiết Ngữ văn phần Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945

Đề cương chi tiết Ngữ văn phần Văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945 được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, là tài liệu ôn tập hữu ích dành cho các bạn học sinh THCS, giúp các bạn ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho các bài thi, bài kiểm tra môn Văn sắp tới. Mời các bạn tham khảo.

Bộ 25 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9

Bộ 16 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9

Tài liệu ôn thi Văn học THPT Quốc gia 2016

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 - 1945

A. BỐI CẢNH LỊCH SỬ XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ NHỮNG ÐẶC ÐIỂM NỔI BẬT CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ÐOẠN 1930 - 1945

I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ

1. Một giai đoạn lịch sử tuy chỉ 15 năm, nhưng trải qua bao biến cố, gồm bao sự kiện quan trọng, tác động mạnh mẽ đến đời sống vật chất và tinh thần của con người.

1.1: Sự ra đời của Ðảng Cộng Sản Ðông Dương 03 - 02 - 1930:

Sự ra đời của Ðảng cộng sản đã tạo ra một bước ngoặt quyết định cho lịch sử cách mạng Việt Nam.

Từ đây, đã chấm dứt tấm bi kịch của những người yêu nước mà không tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.

Do vai trò độc quyền cách mạng của Ðảng, do đường lối chiến lược sách lược vững vàng sáng suốt của Ðảng đã đoàn kết và phát huy được mạnh mẽ tính tích cực, tính sáng tạo của quần chúng nhất là công nông.

Thực tế lịch sử đã chứng minh điều đó:

  • Ngay sau khi Ðảng ra đời 3 - 2 - 1930 cao trào Xô Viết 1930 - 1931.
  • Chính quyền cách mạng được thành lập, bước đầu thực hiện những quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
  • Mặt trận dân chủ Ðông Dương được thành lập năm 1936 - 1939.
  • Tháng 6 - 1940 Pháp đầu hàng Ðức. Tháng 91940 chúng mở cửa Ðông Dương cho Nhật vào. Hai tên đế quốc tàn bạo cùng một lúc đàn áp bóc lột nhân dân ta làm cho đời sống nhân dân kiệt quệ, dẫn đến nạn đói khủng khiếp 1945.
  • Nhưng chính thời kì này phong trào cách mạng lên cao hơn bao giờ hết. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng tháng 9 - 1940, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy. Tháng 11 - 1940 khởi nghĩa Nam Kì bùng nổ. Tháng 5 - 1941, Mặt trận Việt minh thành lập, một cao trào giải phóng dân tộc bùng lên, cả nước sục sôi chuẩn bị vũ trang khởi nghĩa. Tháng 8 - 1945, cách mạng thành công, chấm dứt chế độ thuộc địa Pháp, Nhật, thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa.

1.2: Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933:

Thực dân Pháp ra sức bòn vét bóc lột dân thuộc địa để bù đắp cho những thiệt hại của chúng và dốc vào chiến tranh: tăng sưu, thuế, bắt phu, bắt lính, mở công thải, lạc quyên, lạm phát giấy bạc.v.v...

Ðông Dương thành một thị trường tiêu thụ hàng hóa thừa ế của chính quốc, kể cả lúa mì năm 1933, Ðông Dương phải bỏ ra 1500 triệu Frăng để mua 50 vạn tấn lúa mì ế của Pháp. (báo Ðàn bà mới - 1934).

1.3: Cách mạng Tư sản thất bại, ngày 09 - 02 - 1930:

Giai cấp tư sản Việt Nam phát triển khó khăn yếu đuối. Giai cấp này một mặt mâu thuẫn với đế quốc Phong Kiến, mặt khác lại phụ thuộc vào chúng.

Ðịa vị kinh tế non yếu, mỏng manh khiến tư sản dân tộc mất hết khả năng chiến đấu, nếu không có một lực lượng nào thực sự lãnh đạo thì họ chỉ còn có một thái độ là thỏa hiệp với đế quốc (Lê Duẫn - Một vài đặc điểm của cách mạng Việt Nam - trang 31).
Giai cấp tư sản Việt Nam chủ trương chính trị trước sau là chủ nghĩa cải lương.

Tư sản dân tộc Việt Nam phần lớn là do địa chủ chuyển thành hoặc dính liền với địa chủ thành một thứ tư sản địa chủ khiến cho thái độ chống Phong kiến của nó cũng không dứt khoát.

Giai cấp tư sản Việt Nam làm cuộc bạo động Yên Bái ngày 9 - 2 - 1930 nhưng thất bại, tầng lớp tiểu tư sản trí thức hoang mang tới cao độ, họ cùng với giai cấp tư sản tìm đường thỏa hiệp với thực dân, hoặc chỉ còn thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc bằng con đường văn chương.

1.4: Cách mạng Vô Sản khi cao trào lúc thoái trào:

Cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao nhất là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Do những điều kiện khách quan, chủ quan chưa đầy đủ, phong trào bị thất bại.

Bọn đế quốc một mặt điên cuồng khủng bố, dùng cả máy bay ném bom xuống các đoàn biểu tình, mặt khác ra sức xuyên tạc chủ nghĩa cộng sản, nói xấu và vu khống Liên Xô hòng chia rẽ quần chúng với Ðảng.

  • Từ cuối năm 1931, cách mạng Việt Nam bước vào thời kì thoái trào.
  • Từ cuối năm 1932, phong trào lại dần dần hồi phục.

Cuối năm 1933, bóng đen chiến tranh phát xít đe dọa nhân loại. Dưới sự lãnh đạo của quốc tế cộng sản, một phong trào rộng rãi chống phát xít và chiến tranh lan rộng trên thế giới. Ở Pháp, Mặt trận nhân dân thành lập và dành được thắng lợi trong kì tuyển cử tháng 5 - 1936. Lợi dụng thời cơ đó, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, mặt trận thống nhất Ðông Dương ra đời, tạo nên một phong trào dân chủ sâu rộng chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc bao gồm công, nông, dân nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, viên chức v.v... và một số tư sản.

Bọn đế quốc phải nhượng bộ. Hàng nghìn tù chính trị được trả lại tự do, luật lao động được ban hành, báo chí tiến bộ được công khai xuất bản.

Tháng 9 - 1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Mặt trận dân chủ tan vỡ. Lợi dụng tình thế đó, bọn thống trị Ðông Dương thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ mà nhân dân ta vừa giành được. Ðảng phải rút vào bí mật. Thời kì này phong trào cách mạng lên cao, một phong trào giải phóng dân tộc bùng lên, cả nước sục sôi chuẩn bị vũ trang khởi nghĩa. Tháng 8- 1945 dưới sự lãnh đạo của Ðảng cách mạng Việt Nam dành được thắng lợi, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

2. Một xã hội rối ren, đen tối về kinh tế cũng như về kiến trúc thượng tầng.

2.1: Nền kinh tê kiệt quệ dưới ách thực dân phong kiến:

Chế độ sưu thuế, chế độ bắt phu bắt lính của thực dân Pháp và chế độ Phong kiến.

Xã hội Việt Nam là một địa ngục, khắp nơi nạn đói hoành hành, bọn đầu trâu mặt ngựa tác oai tác quái, người chết hàng loạt và khủng khiếp nhất là nạn đói vào mùa xuân năm 1945, hai triệu người bị chết đói.

2.2: Những thế lực thống trị mâu thuẫn nhau:

  • Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến.
  • Mâu thuẫn giữa phong kiến với tư sản.
  • Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.

2.3: Những lực lượng đối kháng giao tranh, có những chiến tuyến rõ rệt như cách mạng, phản cách mạng; có người yêu nước nhưng hoang mang, có người lơ láo, bàng quang, lẩn trốn...

3. Chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa vô cùng xảo quyệt của thực dân ngày càng nhào nặn xã hội Việt Nam vào cái khuôn khổ có lợi cho chúng.

  • Thực dân Pháp tiếp tục khai thác nền kinh tế nước ta.
  • Thực dân Pháp tiếp tục chính sách ngu dân, số người mù chữ chiếm đến 90% dân số.
  • Chế độ kiểm duyệt gắt gao, cấm đoán tất cả sách báo tiến bộ trong và ngoài nước.
  • Thực dân Pháp đưa vào nước ta đủ thứ rác rưởi của văn hóa Tư Sản phản động phương Tây, cùng với cặn bã phong kiến, chúng gọi là kết hợp Văn minh Âu Mỹ với Quốc hồn quốc túy An Nam.

4. Một ý thức mới, một tâm lí mới lan tràn.

4.1: Ý thức tâm lí tư sản và tiểu tư sản:

Trí thức, thành thị âu hóa, chịu ảnh hưởng của những sinh hoạt mới, của giai cấp mới và của văn hóa tư sản phương Tây.
Lối sống hưởng lạc phát triển ở thành thị: ăn mặc theo mốt thời trang, lối sống tài hoa son trẻ, vui vẻ trẻ trung, dạy họ cách hưởng thụ cuộc đời một cách hiện đại và thú vị nhất.

Báo chí tư sản, tiểu tư sản nhất là tờ báo Phong hóa, Ngày nay thường huấn luyện phụ nữ cách cải tiến y phục, huấn luyện thanh niên cách chinh phục gái đẹp.

4.2: Giai cấp tư sản Việt Nam thất bại về mặt kinh tế và chính trị hoang mang, dao động, xoay ra đấu trang về mặt văn hóa chống giáo lí phong kiến để đòi tự do cá nhân:

Chống giáo lí phong kiến như cảnh mẹ chồng nàng dâu, mẹ ghẻ con chồng, chế độ đa thê v.v...

Ðề cao hạnh phúc cá nhân, đề cao tình yêu lứa đôi.

(Còn tiếp)

Đánh giá bài viết
1 1.781
Sắp xếp theo

    Soạn Văn 9 - Văn 9

    Xem thêm