Bộ đề thi cuối kì 1 Văn 9 có đáp án
Bộ Đề thi Cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 bao gồm 6 đề thi đa dạng, tổng hợp từ cả ba bộ sách mới (Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều), kèm theo đầy đủ đáp án chi tiết. Đây là nguồn tham khảo cực kỳ hữu ích, giúp quý thầy cô có thể tham khảo ra đề và ôn luyện cho học sinh hiệu quả. Đồng thời, đây cũng là tài liệu ôn tập thiết thực, giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất để đạt kết quả cao trong kì thi cuối học kì 1 sắp tới. Mời thầy cô và các bạn tải về ngay để tham khảo toàn bộ 6 đề thi và đáp án!
Đề thi học kì 1 Văn 9 i
Dưới đây là một phần của Bộ Đề thi Cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 bao gồm 6 đề thi đa dạng, tổng hợp từ cả ba bộ sách mới (Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều), mời xem thử. Tải về xem trọn bộ.
Đề số 1
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề kiểm tra gồm 02 trang)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
|
Đêm khuya lặng lẽ như tờ, Ngư rằng: “Người ở cùng ta, |
Tiên rằng: “Ông lấy chi nuôi, Nay đà trôi nổi đến đây, |
(Trích Lục Vân Tiên và những vấn đề về Nguyễn Đình Chiểu , NXB Trẻ, Tp Hồ Chí Minh, năm 2022, tr 71-72 )
* Chú thích:
(1) Nghinh ngang: nghênh ngang.
(2) Vời: khoảng nước rộng ngoài xa trên mặt sông hay mặt biển.
(3) Phui pha (phôi pha): phai nhạt đi, mất vẻ tươi thắm, đẹp đẽ. Dùng từ phui pha ý tác giả muốn nói Trịnh Hâm kiếm lời nói lấp liếm, làm cho nhẹ chuyện đi, khiến cho không ai để ý đến.
(4) Lụy: chịu lấy hậu quả việc làm của người khác, ở đây ý nói bị hại .
(5) Giao Long: con rồng nước hay gây sóng dữ.
(6) Vầy lửa: nhóm lửa, đốt lửa.
(7) Hẩm hút (từ cổ): chỉ những thức ăn đạm bạc của người nghèo (hẩm: hư hỏng, biến chất, biến màu; hút: chỉ gạo không trắng). Ở đây Ngư ông ngỏ ý muốn Vân Tiên ở lại nhà mình, cùng chia sẻ rau, cháo…
(8) Trái mùi: trái cây quá chín, đã nẫu, ý nói trái cây chín nẫu tất phải rụng, mình bệnh tật nhiều không biết chết khi nào, sẽ phụ công ơn ông Ngư.
(9) Chích: cái hồ, cái đầm.
(10) Kinh luân: khi làm tơ kéo từng mối chia ra gọi là kinh, so các sợi mà hợp lại gọi là luân, nghĩa bóng chỉ tài sửa sang, sắp đặt, tổ chức, cai trị nước. Ý ông Ngư muốn nói: ông cũng có tài kinh luân nhưng muốn sống ẩn dật với nghề chài lưới, và trong nghề chài lưới ông cũng không thua kém gì những người có tài trị nước.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên kể về sự việc gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định một phần dẫn theo cách trực tiếp trong đoạn trích.
Câu 3 (1,0 điểm). Quan niệm sống của Ngư ông được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ?
Ngư rằng: “Lòng lão chẳng mơ,
Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?”
Câu 4 (1,0 điểm). Tại sao Ngư ông là người có tài kinh luân nhưng lại chọn cách sống thung dung với nghề chài lưới?
Câu 5 (1,0 điểm). Từ những hành động, lời nói của các nhân vật trong đoạn trích, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 8 - 10 câu, có đánh số thứ tự các câu) phân tích nét tính cách mà em yêu thích ở nhân vật Ngư ông trong đoạn trích của phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm). Xung đột là điều không thể tránh đối với lứa tuổi học trò. Em hãy viết bài văn đề xuất những giải pháp để giải quyết xung đột của học sinh trong trường học.
… … … …Hết… … … …
Họ tên và thí sinh: … … … … … … … … … … … … Số báo danh… … … …
**************
Link tải đề lẻ theo sách